Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Trung Quốc và cuộc cách mạng ngân hàng trung ương thầm lặng
Đăng 20/03/2019 | 07:58 GMT+7  |   CafeF
Mười lăm năm trước, Alan Blinder, Cựu Phó Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) đồng thời là giáo sư kinh tế lâu năm tại Princeton, đã viết một cuốn sách có tựa đề "Cuộc cách mạng thầm lặng" dẫn giải về những thay đổi trong ngân hàng trung ương.

Dẫn đầu là động thái của một số ngân hàng trung ương về sự cởi mở trong phương thức truyền tin và tính minh bạch, đồng thời tránh việc "giữ bí mật" và "bất ngờ" - vốn là "truyền thống" được duy trì từ lâu. Một Ngân hàng trung ương "được hiện đại hóa" – đề tựa của Blinder được vận dụng như một cách để mở đầu câu chuyện.

Fed dẫn đầu hướng đi này vào những năm chuyển mình của thế kỉ. Các quyết định về lãi suất bắt đầu được công bố vào năm 1994 và các thông cáo báo chí định kì bắt đầu được phát hành vào năm 2000 (mặc dù các cuộc họp báo định kì, cho đến năm 2011, mới được tổ chức).

Những thay đổi này phản ánh sự "nhận thức" mới của các ngân hàng trung ương về cách thay đổi chính sách lãi suất ngắn hạn xuyên suốt nền kinh tế thông qua kỳ vọng và giá cả thị trường.

Hiện nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đang trải qua cuộc cách mạng thầm lặng của riêng mình. Giống như Fed trước đó, Ngân hàng trung ương Trung Quốc đang dần trở nên "cởi mở" hơn.

Tuy nhiên, cuộc cách mạng thực sự ở Bắc Kinh liên quan đến chính sách tỷ giá hối đoái bằng việc PBOC dần dần cho phép các tác động của thị trường xác định giá trị của đồng Nhân dân tệ. Cả hai dấu mốc này đều được hoan nghênh.

Cuộc công kích truyền thông của PBOC có liên quan nhiều đến thống đốc mới, Yi Gang, người được bổ nhiệm vào tháng 3 năm 2018.

Tháng trước, Ngân hàng đã tổ chức cuộc họp giao ban đầu tiên để giải thích dữ liệu kinh tế và tiền tệ mới nhất. Yi là người đã khởi xướng giải thích các quyết định chính sách, đáng chú ý là chiến lược "ba mũi tên" để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thống đốc đôi khi cũng đề cập về sự biến động của thị trường chứng khoán, mặc dù những can thiệp như vậy có thể nhận sự phản đối từ những người theo đuổi chủ nghĩa ngân hàng trung ương truyền thống.

Một động thái quan trọng khác diễn ra vào tháng 1, khi PBOC công bố phiên bản trang thông tin điện tử bằng tiếng anh.

Thống đốc PBOC Yi Gang.

Trước đây, chỉ có khoảng 2% nội dung của trang web bằng tiếng Trung được dịch ra tiếng Anh. Điều này khiến các nhà đầu tư nước ngoài phàn nàn về một sân chơi không công bằng.

Tuy nhiên, trang web tiếng Anh mới bao quát hầu hết các nội dung chính của chính sách, từ các hoạt động trên thị trường mở và các quyết định cho đến các bài phát biểu và hoạt động của thống đốc.

Ví dụ: trang web công bố bài phát biểu của Yi vào tháng 12 năm ngoái tại Đại học Thanh Hoa về khung chính sách tiền tệ của Trung Quốc, cùng với bản tiếng Anh của các slide PowerPoint gốc, mặc dù không có sẵn bằng tiếng Trung trên trang web của PBOC.

Sự "cởi mở" này là một bước tiến quan trọng, nhưng chính sách tỷ giá hối đoái ngày càng linh hoạt của PBOC là một bước tiến đáng chú ý hơn.

Trong năm 2015-2016,  PBOC đã chi khoảng 1 nghìn tỷ USD dự trữ ngoại hối của Trung Quốc để hỗ trợ đồng Nhân dân tệ mất giá. Hiện nay, PBOC không còn can thiệp thường xuyên vào thị trường tiền tệ và không đặt mục tiêu tỷ giá hối đoái.

Tính linh hoạt này đã ngày càng rõ rệt kể từ đầu năm 2018. Sau khi đạt đỉnh 6,26 nhân dân tệ so với đồng đô la Mỹ vào tháng 2 năm ngoái, đồng Nhân dân tệ đã giảm xuống còn 6,97 Nhân dân tệ vào cuối tháng 10, giảm 10%. Nó đã tăng trở lại và hiện ở mức khoảng 6,70 Nhân dân tệ.

Sự dao động từ đỉnh đến đáy của đồng Nhân dân tệ so với đồng đô la trong năm 2018 khi so sánh với các loại tiền tệ Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) khác: đồng Euro (10%), Yên (9%) và bảng Anh (13%).

Tương tự, biến động hàng ngày của đồng Nhân dân tệ năm ngoái đạt 4,3% - khoảng 70% mức độ biến động của bốn loại tiền tệ SDR khác (bao gồm cả đồng đô la Mỹ). Và lần đầu tiên, đồng tiền Trung Quốc biến động mạnh hơn đồng đô la Singapore.

Mặc dù - hoặc vì – sự dao động tỷ giá hối đoái song phương, đồng Nhân dân tệ vẫn ổn định rộng rãi so với tổ hợp tiền tệ khác.

Chỉ số của Hệ thống Thương mại Ngoại hối Trung Quốc (CFETS), một nhóm 24 loại tiền tệ, bắt đầu và kết thúc năm ở ngưỡng khoảng 95. Điều này xảy ra với rất ít sự can thiệp của Ngân hàng trung ương.

Ngay cả Bộ Tài chính Hoa Kỳ cũng cho biết trong một báo cáo tháng 10 năm 2018 rằng sự can thiệp trực tiếp của PBOC năm ngoái đã bị "hạn chế" và doanh số ngoại hối của các ngân hàng nhà nước đã trở nên "khiêm tốn" hơn.

Một tỷ giá hối đoái linh hoạt hoạt động như một chất ổn định tự động theo hai cách thức. Thứ nhất, tỉ giá này đóng vai trò như một van an toàn đáp ứng và giảm bớt áp lực từ dòng vốn và nhu cầu toàn cầu.

Một cách gián tiếp và cơ bản hơn, tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường giúp PBOC có nhiều cơ hội để sử dụng lãi suất và các công cụ chính sách tiền tệ khác, như tỷ lệ yêu cầu dự trữ ("RRR"), để giúp ổn định nền kinh tế. Điều này, theo đó, giúp ổn định đồng Nhân dân tệ.

Như một minh chứng về điều này, hãy nhìn lại năm 2018. Trong khi Fed tăng tỉ lệ lãi suất bốn lần trong năm, PBOC đã giải quyết bằng cách tăng năm điểm đột ngột vào tháng 3 và bốn lần giảm RRR như một phần của chính sách nhằm mục tiêu nới lỏng chu kỳ.

Bất chấp những cắt giảm này, đồng Nhân dân tệ vẫn chưa rơi tự do, như một số người có thể dự đoán: Giá trị hiện tại của nó so với đồng đô la Mỹ tương tự như vào giữa tháng 12 năm 2017, khi PBOC lần cuối theo Fed với tỷ lệ tăng năm điểm.

Khi đồng Nhân dân tệ ngày càng trở thành một loại tiền tệ trôi nổi hai chiều, kỳ vọng của thị trường đang thích ứng theo đó, và việc đặt cược một chiều dường như rủi ro hơn nhiều so với trước đây.

Ngược lại, việc trở lại với sự can thiệp của PBOC vào thị trường ngoại hối sẽ dẫn đến nảy sinh sự bất ổn. Khi các nhà hoạch định chính sách không cho phép điều chỉnh tỷ giá hối đoái, họ có nguy cơ châm ngòi một vòng xoáy bất ổn trong giảm dự trữ, ít tự tin hơn và hoảng loạn hơn.

Cuộc cách mạng thầm lặng mà Blinder mô tả năm 2004 đang được tiến hành ở Bắc Kinh. Thật vậy, PBOC có rất nhiều cơ hội để cải thiện hơn nữa trong các chính sách truyền tin và tỷ giá hối đoái. Nhưng tiến bộ được ghi nhận cho đến nay là tin tốt cho Trung Quốc và các nhà hoạch định chính sách quốc tế.

Boeing lâm khủng hoảng, cơ hội cho máy bay Trung Quốc?

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,850
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,100
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 116,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,550
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 79,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,890
HAS CTCP Hacisco 7,440
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,720
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,200
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,600
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,100
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 9,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,100
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp