Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Câu chuyện kinh doanh
Vị ngọt của mật ong
Đăng 13/12/2017 | 09:20 GMT+7  |   BizLive
ếp vị trí thứ 6 thế giới và thứ 2 châu Á (chỉ sau Trung Quốc) về xuất khẩu mật ong, nhưng Việt Nam lại là quốc gia có mức tiêu thụ mật ong cực thấp. Trung bình trên thế giới, mức tiêu thụ là 700 gr mật ong/người/năm, thì tại Việt Nam con số này chỉ là 30 – 40 gr, theo Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển ong (Viện Chăn nuôi). Chia sẻ

Với dân số cả nước lên tới hơn 90 triệu dân, thị trường mật ong được đánh giá là còn nhiều dư địa. Đó cũng là lý do mà không ít doanh nghiệp trước đây chỉ tập trung cho thị trường xuất khẩu đã nhanh chóng quay về chinh phục chính thị trường nội địa.

Thiên đường mật ong

Theo số liệu từ Hội Nuôi ong Việt Nam (VBA), hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu đàn ong, trong đó tập trung nhiều ở khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc… Trong đó đàn ong nội khoảng 200.000 (chiếm 16,6%), ong ngoại 1.000.000 đàn (chiếm 83,3%). Số người nuôi ong khoảng 30.000 người, trong đó nuôi ong chuyên nghiệp khoảng 6.000 người (chiếm 20%).

Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được thiên nhiên ban tặng điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng vô cùng thích hợp, cùng với đa dạng loại cây trồng, là những yếu tố lý tưởng cho nghề nuôi ong. Trong đó, các cây cung cấp nguồn mật chính phải kể đến: cao su, tràm, cà phê, điều, vải, nhãn, keo, bạch đàn, bạc hà… Mỗi loại hoa sẽ cho những loại mật với hương thơm và vị ngọt đặc trưng khác nhau.

Ông Đặng Bá Long, Phó giám đốc Công ty cổ phần Ong Mật TP.HCM (BEHONEX) cho biết, ở các nước hàn đới, mỗi năm chỉ có khoảng 3 tháng là mùa ong đi lấy mật. Trong khi tại Việt Nam, thời gian ong đi lấy mật có thể kéo dài đến từ 6 - 9 tháng trong một năm. Đây là điều kiện lý tưởng cho người nuôi ong vì có thể thu được mật ong từ thiên nhiên và có thời gian dưỡng sức cho ong chờ mùa hoa đến.

Gian nan

Xuất khẩu thô ra nước ngoài để các thương hiệu ngoại dán mác và bán với giá cao là hoạt động mà hầu hết các doanh nghiệp mật ong trong nước đã làm trong suốt nhiều năm qua.

Theo VBA, trong năm 2016, sản lượng mật ong của Việt Nam đạt gần 50.000 tấn, trong đó xuất khẩu hơn 40.000 tấn, tiêu thụ tại thị trường trong nước chỉ chưa đến 20%. Có tới, 90% mật ong xuất khẩu của Việt Nam được xuất qua thị trường Hoa Kỳ, chỉ khoảng 5% được xuất sang châu Âu.

Năm 1992, những lô mật ong Việt Nam đầu tiên được xuất qua thị trường Mỹ. Chỉ 10 năm sau đó, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu mật ong lớn thứ 3 vào thị trường này sau Trung Quốc và Canada. Năm 2016, với 38.514 tấn mật ong, Việt Nam trở thành nước dẫn đầu xuất khẩu mật ong vào thị trường Mỹ.

Nhiều năm qua, sản lượng sản xuất mật ong của châu Âu sụt giảm, trong khi nhu cầu tiêu thụ không ngừng tăng lên (khoảng 250.000 tấn/năm). Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất mật ong trong nước, thế nhưng các doanh nghiệp Việt vẫn chưa tận dụng tốt cơ hội này.

Theo VBA, tính từ đầu năm đến 15/9/2017, Việt Nam đã xuất khẩu 29.000 tấn mật ong các loại, nhưng xuất qua thị trường châu Âu chỉ đạt 1.469 tấn, tức chỉ khoảng 5%.

Trong khi đó, tính chung toàn thế giới, EU là thị trường tiêu thụ mật ong lớn nhất với khoảng 22% tổng tiêu thụ toàn cầu. Đức đứng đầu với khoảng 23% tổng số mật ong tiêu thụ ở châu Âu (khoảng 85.000 tấn), Anh khoảng 12%, Pháp 10%...

Theo VBA, mật ong Việt Nam đã được xuất sang EU từ cách đây 25 năm trước với sản lượng khoảng 3.000 tấn/năm. Tuy nhiên đến năm 2007, mật ong Việt Nam bị cấm nhập do không đạt yêu cầu và không tuân thủ theo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Mãi đến năm 2013, EU mới cho phép mật ong Việt Nam trở lại thị trường này.

Để xuất được qua những thị trường khó tính như EU hay Mỹ, mật ong phải vượt qua nhiều tiêu chuẩn rất ngặt nghèo về chất lượng như: nấm men, dư lượng thức ăn, màu sắc, không GMO (thực phẩm biến đổi gen), độ ẩm không quá 18,5%, không tồn dư carbendazim, hàm lượng kháng sinh, hàm lượng đường… Trước đó, nhiều lô hàng mật ong xuất khẩu của Việt Nam từng bị trả về do nhiễm carbendazim, một chất trừ nấm cho cây trồng.

Việc đầu tư hệ thống máy móc kiểm định chất lượng mật ong đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cũng ngốn rất nhiều chi phí. Chẳng hạn, Công ty Ong Hà Nội đầu tư phòng kiểm định trị giá hơn 1 tỷ đồng, nhưng chỉ kiểm nghiệm được 12/24 chỉ tiêu; các chỉ tiêu còn lại phải gửi sang Đức kiểm nghiệm, tốn phí khoảng 1.250 USD/ lần lấy mẫu.

Mật ong nội địa, chất lượng xuất khẩu quốc tế

Một trong những doanh nghiệp có bề dày trong ngành kinh doanh mật ong trong nước là Công ty Ong Mật TP.HCM, tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập năm 1976. Đến năm 1995, thực hiện chính sách thử nghiệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần Ong Mật là đơn vị đầu tiên của TP.HCM được chọn và trở thành Công ty cổ phần Ong Mật TP. HCM cho đến nay.

Trải qua hơn 41 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần Ong Mật TP.HCM là một trong những đơn vị có sản lượng mật ong xuất khẩu lớn, nằm trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu mật ong Việt Nam. Sản phẩm của công ty được đưa qua nhiều nước như: Mỹ, Trung Đông, Đông Nam Á... và đặc biệt là thị trường Mỹ. Công ty đã xuất khẩu hàng chục ngàn tấn đạt tiêu chuẩn vào thị trường này. Tuy nhiên, suốt mấy chục năm qua, sản phẩm của Công ty Ong Mật TP.HCM vẫn là xuất thô mà không có thương hiệu.

Đầu năm 2017, sau gần 2 năm nghiên cứu thị trường ong mật Việt Nam, ông Đặng Bá Long (Tổng giám đốc Công ty Phân bón Điền Trang) đã quyết định mua lại Công ty Ong Mật TP. HCM. “Thị trường xuất khẩu mật ong vô cùng tiềm năng, nhưng nhiều năm qua, Công ty Ong Mật TP. HCM chỉ xuất thô nên đạt giá trị thấp. Không những thế, thị trường trong nước đã bị bỏ trống hoàn toàn, trong khi với dân số hơn 90 triệu người, đây là thị trường vô cùng tiềm năng”, ông Long chia sẻ.

“Khi tiếp quản Công ty Ong Mật TP.HCM, chúng tôi muốn đi bằng cả 2 chân: cả nội địa và xuất khẩu. Và để đi vững chắc, chúng tôi nhận thức là bắt buộc phải đầu tư kinh doanh dài hạn và điều quan trọng là cần làm đúng ngay từ đầu - bắt tay xây dựng thương hiệu mật ong riêng cho Công ty Ong Mật TP.HCM (BEHONEX) như hiện tại”, ông Đặng Bá Long cho biết thêm.

Đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu mật ong tại thị trường nội địa là không hề dễ dàng, trong bối cảnh có hàng trăm doanh nghiệp sản xuất mật ong trong nước cũng chọn đi hướng tương tự. Đặc biệt, chi phí đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu là không hề nhỏ.

Các doanh nghiệp trong nước thường xuất thô ra nước ngoài để các thương hiệu ngoại dán mác và bán với giá cao.

Quyết tâm bước vào sân chơi lớn này, Công ty Ong Mật TP.HCM (BEHONEX) đã đầu tư ban đầu hàng chục tỷ đồng cho các hoạt động nghiên cứu thị trường, đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu mật ong từ nội bộ và đối tác chiến lược, tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, xây dựng chính sách hệ thống phân phối truyền thống và hiện đại, xác lập bản sắc và hình ảnh nhận diện thương hiệu với tên hiệu Công ty Ong Mật TP.HCM (BEHONEX) và tên hiệu sản phẩm mật ong xuất khẩu BEHONEX. Các hoạt động truyền thông trong tương lai cũng đã được lên kế hoạch nhằm tạo dựng vị thế vững vàng cho mật ong Việt Nam.

Bán mật ong như hàng FMCG

Sản phẩm mới của Công ty Ong Mật TP.HCM với thương hiệu Mật Ong BEHONEX được thiết kế theo phong cách hiện đại, đúng với thị hiếu của người tiêu dùng các nước Âu, Mỹ. Các sản phẩm bước đầu dự kiến cung cấp cho thị trường nội địa vẫn tuân theo nguyên tắc chuẩn của thị trường xuất khẩu Mỹ và EU.

Một điểm đáng lưu ý, bên cạnh mật ong đóng chai dạng lớn, BEHONEX đã cho ra thị trường những sản phẩm mật ong đóng tuýp nhỏ tiện lợi. Với trọng lượng chỉ 25g, quy cách đóng gói hộp giấy tiện dụng cho mỗi lần sử dụng tại nhà và dễ dàng mang theo trong văn phòng hay đi du lịch đối với những người bận rộn.

Ngoài ra, ông Đặng Bá Long có thêm cách lý giải khác về quy cách đóng gói này. Theo ông Long, rất nhiều người cho rằng, mật ong Việt Nam là sản phẩm đắt tiền, nên dù biết công dụng tuyệt vời của sản phẩm vẫn không dám mua với số lượng lớn. Nhưng chỉ 5.000 - 6.000 đồng cho 1 gói mật ong 25g, tôi mong muốn ngay cả những người lao công, những công nhân lao động cũng có thể tiếp cận được sản phẩm mật ong đạt chuẩn quốc tế”, ông Long cho hay.

Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty cổ phần Ong Mật TP.HCM (BEHONEX) đang nỗ lực xây dựng hệ thống cửa hiệu trưng bày giới thiệu sản phẩm. Dự kiến sẽ đạt 25 - 63 cửa hiệu chuyên mật ong tính đến cuối năm 2018.

Bên cạnh việc tự xây dựng showroom trưng bày và bán sản phẩm, BEHONEX còn có kế hoạch tổ chức phân phối các sản phẩm mật ong BEHONEX phù hợp vào tất cả các cửa hàng thực phẩm chuyên biệt: sữa, thực phẩm từ sữa, cửa hiệu bán kẹo, café… Hệ thống phân phối hiện đại gồm siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, nhà thuốc tây và hệ thống đặc biệt HORECA (Nhà hàng, Khách sạn, Suất ăn khu công nghiệp…) trên khắp cả nước. Dự kiến đến cuối năm 2018, sản phẩm mật ong xuất khẩu tên hiệu BEHONEX sẽ có mặt trên tất các kênh phân phối toàn quốc.

Thị trường nội địa: tiềm năng nhưng không dễ khai thác

Để xuất được qua những thị trường khó tính như EU hay Mỹ, mật ong phải vượt qua nhiều tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng.

Cùng với Công ty Ong Mật TP.HCM (BEHONEX), nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lớn khác cũng chuyển hướng quay về nội địa. Mật Ong Xuân Nguyên trước đây xuất khẩu thô khoảng 500 -1.000 tấn/ năm, nhưng hiện nay công ty đã chuyển hướng tập trung cho thị trường nội địa.

Tuy nhiên, việc quay về thị trường nội địa đòi hỏi tài chính mạnh để đầu tư cho hoạt động marketing, xây dựng thương hiệu, hệ thống phân phối dày đặc và truyền thông mạnh mẽ là thách thức lớn. Ngay cả những công ty lớn trên thị trường như Ong Mật Đồng Nai cũng mới chỉ xây dựng được khoảng 10 điểm bán hàng trên khắp cả nước, còn công ty Ong Mật Cao Nguyên xây dựng được khoảng 20 đại lý trên khắp cả nước.

Bà Nguyễn Hoài Thu - Trưởng phòng marketing Công ty Ong Mật Cao Nguyên cho biết, thị trường trong nước vẫn còn tiềm năng tăng trưởng, nhưng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. “Số người sử dụng mật ong không tăng lên nhiều trong khi số lượng các công ty nhỏ lẻ bán mật ong đang phát triển rầm rộ nên lượng khách hàng phải san sẻ cho nhiều đơn vị”, bà Thu nói.

Bên cạnh đó, theo bà Thu: “Với những khách hàng mới, bây giờ có rất nhiều sự lựa chọn nên để thuyết phục họ đến với mình và trung thành như những khách hàng cũ thì độ khó tăng lên gấp đôi, gấp 3 lần. Các doanh nghiệp trong nước không chỉ phải cạnh tranh về chất lượng mà còn về giá cả, uy tín thương hiệu”.

Đồng quan điểm với ông Đặng Bá Long, bà Thu cho rằng, tiêu thụ mật ong trong nước chưa phổ biến do người tiêu dùng trong nước vẫn coi mật ong là một sản phẩm xa xỉ. Thứ hai, từ trước đến giờ những người bán theo kiểu tự phát đã khiến người tiêu dùng bị mất niềm tin do mua phải hàng giả hoặc mua phải mật ong bị đẩy giá lên quá cao, dù chất lượng không tương xứng.

“Rất nhiều người tiêu dùng khi mua mật ong lại lựa chọn mối quen, thay vì lựa chọn mua từ các doanh nghiệp chính thống sản xuất mật ong lớn trên thị trường. Và do đó, họ bị lừa rất nhiều. Công ty tôi từng bị trường hợp, người ta mua mật ong của chúng tôi về, bóc hết tem nhãn và bán cho người khác, nói là mật ong rừng và bán giá cao. Nếu chúng tôi bán 1 lít/250 ngàn đồng thì người ta bán với giá lên tới 400-500 ngàn.

Số người am hiểu về sản phẩm mật ong trên thị trường rất ít. Mật ong vẫn chưa phải là sản phẩm phổ biến rộng rãi”, bà Thu cho hay.

Cũng theo bà Thu, cách đây 2-3 năm trở về trước, Ong Mật Cao nguyên luôn tăng trưởng gấp đôi, gấp 3 lần, nhưng 2-3 năm trở lại đây thì tăng trưởng chậm lại, ở mức 40-50%/ năm.

Quả thực, công dụng của mật ong với sức khỏe đã được nhiều người kiểm chứng. Tuy nhiên, những hiểu biết về mật ong của người tiêu dùng trong nước vẫn còn nhiều hạn chế. Và đây là bài toán khó trong tiếp thị của các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này.

“Hiện nay, lan truyền một số cách dùng để phân biệt mật ong thật hay giả như: mật ong thật sẽ làm cọng hành tươi bị héo đi, làm chín lòng đỏ trứng gà, mật sẽ không tan và chìm nhanh xuống ly như vật thể rắn, rất khó thấm vào vải khi nhỏ lên bề mặt vải...

Tuy nhiên, không có cách nào trong những cách trên đủ để phân biệt mật ong tốt. Những hiện tượng trên xuất hiện do tỷ trọng mật ong cao hơn nước, bởi vì thành phần đường fructose có nồng độ cao. Tại các thị trường như Mỹ, châu Âu, để thu mua mật ong đúng chuẩn phải dùng các phương pháp đồng vị phóng xạ carbon C13”, ông Long cho biết.

Cũng theo ông Long, quan niệm của nhiều người tiêu dùng cho rằng, mật ong rừng tốt hơn mật ong nuôi là chưa chính xác. “Do mật ong rừng không kiểm soát được ong có thu phải phấn từ hoa có độc hay không nên có thể lẫn vào mật. Đồng thời do phụ thuộc vào thời tiết, đặc biệt mùa mưa, nồng độ nước trong mật cao rất dễ làm mật nhanh biến chất. Trong khi đó nếu mật ong nuôi kiểm soát tốt về nguồn hoa lấy mật, chế độ chăm sóc đúng thì chất lượng không thua gì mật ong tự nhiên”, ông Long khẳng định.

Vậy là với thị trường nội địa, thị trường mật ong có thực sự ngọt ngào hay không phụ thuộc rất lớn vào tầm hiểu biết và sự tin tưởng của người tiêu dùng Việt. Thay đổi nhận thức của người tiêu dùng không dễ qua ngày một ngày hai. Những doanh nghiệp tiên phong như BEHONEX hay Trường Xuân sẽ còn phải nỗ lực thêm nhiều nữa để đứng vững ở thị trường trong nước và làm bàn đạp cho việc xây dựng thương hiệu ở thị trường xuất khẩu.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp


Câu chuyện kinh doanh

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 34,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp