Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Vì sao các ngân hàng đua nhau phát hành trái phiếu quốc tế trong năm nay?
Đăng 13/10/2019 | 21:06 GMT+7  |   CafeF
Một trong những lý do chính là các ngân hàng đang cần nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngoại tệ của khách hàng.

Mới đây, SeABank cho biết đang lấy ý kiến cổ đông về việc phát hành tối đa 400 triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc tế. Đây là loại trái phiếu không chuyển dodỏi, không có tài sản đảm bảo, không kèm chứng quyền, kỳ hạn dự kiến tối đa là 5 năm. Lãi suất của trái phiếu sẽ được xác định theo từng đợt phát hành và ngân hàng dự kiến sẽ phát hành trong năm nay. Các kế hoạch phát hành cụ thể hơn sẽ do HĐQT và TGĐ quyết định sau khi phương án được thông qua.

Đáng chú ý, SeABank cũng huy động được số tiền khá lớn thông qua phát hành trái phiếu trong nước kể từ đầu năm đến nay, ước tính trên 5.000 tỷ đồng. Nếu phát hành thành công 400 triệu USD trái phiếu quốc tế trong năm nay, tổng cộng SeABank sẽ huy động được hơn 14.000 tỷ từ trái phiếu.

Trước SeABank, nhiều ngân hàng khác cũng có kế hoạch phát hành trái phiếu quốc tế trong năm nay và 2020, khối lượng đều khá lớn.

Chẳng hạn SHB muốn phát hành và niêm yết 500 triệu USD trái phiếu quốc tế tại Sở giao dịch chứng khoán Singapore. Trong đó, 300 triệu USD trái phiếu là nhằm tăng vốn cấp 2 (trái phiếu vốn cấp 2 được mua sau 5 năm 1 ngày, không có đảm bảo và không kèm chứng quyền, không chuyển đổi) và 200 triệu USD trái phiếu quốc tế cao cấp (trái phiếu không chuyển đổi, không có bảo đảm và không kèm chứng quyền). Kỳ hạn trái phiếu dự kiến là kỳ hạn 3-5 năm với trái phiếu quốc tế cao cấp và 10 năm đối với trái phiếu quốc tế tăng vốn cấp 2. Thời gian dự kiến phát hành là trong quý 4/2019 và năm 2020.

Trong khi đó, VPBank muốn phát hành tới hơn 1 tỷ USD trái phiếu ra thị trường quốc tế trong năm 2019-2020. Hồi tháng 7, ngân hàng này đã phát hành thành công 300 triệu USD, lãi suất 6,25%, trái phiếu có kỳ hạn 3 năm. Tính cả trái phiếu phát hành trong nước, VPBank đã phát hành hơn 13.000 tỷ, dẫn đầu thị trường về khối lượng phát hành.

Trong khi đó, hồi giữa năm TPBank cũng lấy ý kiến cổ đông về việc phát hành 200 triệu USD trái phiếu quốc tế vốn cấp 2 trong năm 2019.

Năm ngoái, một số ngân hàng khác cũng muốn tìm vốn ngoại bằng cách phát hành trái phiếu. Đơn cử là HDBank đã xin ý kiến cổ đông về việc phát hành 300 triệu USD trái phiếu chuyển đổi kỳ hạn 5 năm 1 ngày với lãi suất cố định trong 5 năm kể từ ngày phát hành, cho dưới 100 nhà đầu tư.

Trên thực tế, việc huy động vốn từ trái phiếu quốc tế cũng đã có ngân hàng thực hiện từ cách đây nhiều năm đó là VietinBank phát hành 500 triệu USD trái phiếu vào năm 2012, kỳ hạn 5 năm. Song kể từ năm 2012 đến nay, hình thức phát hành trái phiếu quốc tế còn khá mới lạ với các ngân hàng Việt và họ chủ yếu tiếp cận vốn ngoại thông qua các hợp đồng tín dụng hay tài trợ thương mại.

Một trong những lý do chính khiến các nhà băng ồ ạt huy động vốn quốc tế thời gian gần đây là nhu cầu ngoại tệ. SeABank cho biết, hiện nay, ngân hàng chưa thể đáp ứng hết nhu cầu vay vốn ngoại tệ của khách hàng do những hạn chế từ quy định của NHNN về huy động vốn ngoại tệ.

Hiện nay, nguồn huy động bằng ngoại tệ từ khách hàng trong nước chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định do NHNN hạn chế nắm giữ USD thông qua trần lãi suất huy động USD là 0%. "Việc phát hành trái phiếu quốc tế bằng ngoại tệ sẽ giúp SeABank cải thiện cơ cấu kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có tốt hơn, giảm thiểu rủi ro kỳ hạn, lãi suất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn", SeABank cho biết.

Trước đó, chia sẻ với chúng tôi, ông Nguyễn Hưng, Tổng Giám đốc TPBank cho biết huy động trái phiếu quốc tế kỳ hạn dài là một trong những phương án tối ưu để cải thiện vốn cấp 2, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn CAR, trong bối cảnh ngân hàng muốn có nhiều dư địa hơn để tăng trưởng tín dụng.

Một chuyên gia khác thì cho rằng, các ngân hàng phát hành trái phiếu quốc tế ở thời điểm này có lợi hơn là lãi suất trên thị trường quốc tế thấp hơn lãi suất tiền đồng trong nước. Tất nhiên, được lợi về lãi suất thì các nhà băng sẽ phải chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái. Nhưng trong bối cảnh tỷ giá khá ổn định trong thời gian gần đây và cơ quan quản lý cũng ngày càng có kinh nghiệm điều hành tỷ giá thì lo ngại về tỷ giá tăng không quá lớn. Việc ngày càng nhiều ngân hàng muốn phát hành trái phiếu quốc tế thời gian gần đây cũng cho thấy các ngân hàng Việt đang ngày càng tự tin hơn, bởi niêm yết trái phiếu ở thị trường quốc tế cũng đòi hỏi ngân hàng phải đủ uy tín, có xếp hạng tín nhiệm tốt.

SeABank hoàn tất tăng vốn điều lệ lên 9.369 tỷ đồng

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,500
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,100
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,200
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,800
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,900
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,750
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,800
FPT CTCP FPT 123,400
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,770
GMD CTCP Gemadept 80,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,650
HAS CTCP Hacisco 8,080
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 19,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,800
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp