Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
VPBank kỳ vọng nhiều mục tiêu chính 2020 sẽ vượt mức dự đoán đặt ra từ đầu năm
Đăng 20/10/2020 | 11:36 GMT+7  |   VietStock
Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, đến thời điểm này, về cơ bản, dịch Covid-19 đã được khống chế, kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại, cùng với đó là diễn biến tích cực trong hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Kết quả khả quan của 9 tháng 2020 là minh chứng cụ thể nhất cho chiến lược điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo VPBank trong điều kiện dịch đã hai lần bùng phát ở Việt Nam trong năm 2020.

Dịch vụ

VPBank kỳ vọng nhiều mục tiêu chính 2020 sẽ vượt mức dự đoán đặt ra từ đầu năm

Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, đến thời điểm này, về cơ bản, dịch Covid-19 đã được khống chế, kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại, cùng với đó là diễn biến tích cực trong hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Kết quả khả quan của 9 tháng 2020 là minh chứng cụ thể nhất cho chiến lược điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo VPBank trong điều kiện dịch đã hai lần bùng phát ở Việt Nam trong năm 2020.

Tiếp tục kiểm soát hiệu quả nợ xấu và rủi ro tín dụng, kiên định chiến lược tăng trưởng bền vững

Kết thúc quý 3/2020, mức tăng trưởng tín dụng hợp nhất tại VPBank đạt 16.50%, trong đó ngân hàng riêng lẻ đạt 19.34%, ở mức tốt so với trung bình ngành, tạo nền tảng sẵn sàng cho cú bật tăng trưởng ở các phân khúc bán lẻ trong thời gian tới. Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất được duy trì ở mức dưới 3% trong bối cảnh cả thị trường chịu ảnh hưởng bởi Covid-19, trong đó tỷ lệ này tại ngân hàng riêng lẻ giảm từ mức 2.18% cuối 2019 xuống còn 2.01% cuối quý 3/2020.

Song song với việc giảm dần tỷ lệ nợ xấu, ngân hàng cũng gia tăng chi phí dự phòng hợp nhất thêm 14.4% so với cùng kỳ (sau khi đã loại trừ khoản chi phí dự phòng cho VAMC), tỷ lệ này ở ngân hàng riêng lẻ đạt gần 30%, cho thấy ngân hàng luôn sẵn sàng với “bộ đệm” dự phòng nợ xấu để ứng phó với các tác động của dịch bệnh.

Chủ động tối ưu hóa bảng cân đối trong bối cảnh thị trường tiếp tục diễn biến thuận lợi

Tuân thủ theo chính sách điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đồng thời tận dụng lợi thế thanh khoản tốt trong quý 3, VPBank đã chủ động cấu trúc bảng cần đối, giảm lãi suất huy động các kỳ hạn ở mức từ 1-2%, giúp cải thiện đang kể chi phí vốn (COF).

Bên cạnh đó, VPBank tiếp tục hợp tác với IFC, gần đây nhất là khoản vay trị giá 100 triệu USD với giá hợp lý, tạo thuận lợi cho việc tối ưu chi phí vốn trung dài hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) cũng đạt mức ấn tượng, 15.60%, tăng mạnh so với mức trung bình 12-13% đạt được hồi cuối năm 2019 và cuối quý 2 vừa qua. Kết quả này phản ánh VPBank đã có những bước tiến đáng ghi nhận trong việc đa dạng hóa nguồn vốn huy động dài hạn với mức giá hợp lý, góp phần tối ưu hóa bảng cân đối.

Các tỷ lệ an toàn đều được duy trì ở mức tốt. Tỷ lệ Dư nợ tín dụng trên Tổng vốn huy động (LDR) đạt mức 67% (giới hạn của NHNN là 85%), tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn được kiểm soát ở mức tốt, 27.8%, thấp hơn nhiều so với mức tối đa NHNN cho phép là 40%. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tại ngân hàng hợp nhất tiếp tục được duy trì ở mức hơn 11%, khá cao so với yêu cầu tối thiểu 8% theo Basel II, đảm bảo “mức đệm vốn” được duy trì đủ tốt cho ngay cả trường hợp kịch bản xấu nhất của dịch bệnh có xảy ra.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) vẫn ở top cao nhất thị trường, lần lượt đạt 21.8% và 2.5%.

Lợi nhuận vượt kế hoạch quý nhờ kiểm soát hiệu quả chi phí vận hành song song với tăng trưởng doanh thu tốt

Tổng doanh thu (TOI) hợp nhất sau 9 tháng đạt 28.3 nghìn tỷ (tăng 7.6%), riêng ngân hàng mẹ tăng trưởng 18.7% so cùng kỳ. Tính riêng trong quý 3, TOI của ngân hàng riêng lẻ đã đạt gần 5 nghìn tỷ đồng (tăng gần 8% so với quý 2), thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong giai đoạn dịch bệnh bùng phát lần thứ hai tại Việt Nam.

Thu nhập từ phí của ngân hàng mẹ (NFI) tăng trưởng gần 36%, đạt hơn 2.2 nghìn tỷ đồng, tỷ trọng NFI trên tổng thu nhập hoạt động tăng từ 13.2% cùng kỳ lên 15.1%, tiếp tục chỉ ra chỉ tiêu này là động lực tăng trưởng của VPBank.

Cùng góp phần vào tăng trưởng doanh thu là thu nhập từ nợ đã xử lý rủi ro với con số hợp nhất tuyệt đối sau 9 tháng đạt 1.5 nghìn tỷ đồng (tăng 24%), và ghi nhận tăng trưởng đột phá tại FE Credit (công ty con 100% vốn của VPBank) với mức tăng 30.3% so với cùng kỳ.

Không chỉ đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu, VPBank đã nỗ lực rất lớn trong việc kiểm soát chi phí hoạt động (OPEX), bao gồm số hóa tối đa các khâu vận hành, từ việc ứng dụng dữ liệu lớn (big data) trong phê duyệt tín dụng, đến đánh giá mức độ rủi ro và chăm sóc khách hàng trên đa kênh nền tảng số, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng thân thiện nhất với người dùng thông qua công nghệ. Tháng 7 vừa qua, VPBank trở thành ngân hàng đầu tiên tuân thủ mọi quy định về eKYC (mở tài khoản không tiếp xúc), cho phép khách hàng sở hữu tài khoản thanh toán và thực hiện được ngay các giao dịch trong vòng vài phút.

Số lượng khách hàng số (digital user) tại ngân hàng mẹ đã đạt gần 1.7 triệu vào cuối quý 3, tương đương tăng 33% so với cuối 2019. OPEX ngân hàng hợp nhất, theo đó, đã giảm tổng cộng 5.7%, chỉ trong vòng 9 tháng đầu năm, thể hiện sự quyết tâm của ngân hàng trong việc quản lý sát sao chi phí hoạt động nhằm kiên trì thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững.

Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (CIR) ở ngân hàng hợp nhất giảm mạnh so cùng kỳ, từ 34.7% xuống còn 30.4%, với mức 9 tháng tại ngân hàng mẹ được ghi nhận còn 32.3% và tại FE là 28.4%.

Với hàng loạt sản phẩm đa dạng hóa doanh thu được triển khai đồng bộ, kết hợp với chính sách kiểm soát và tối ưu hóa chi phí hoạt động hợp lý, lợi nhuận trước thuế thu được sau 9 tháng của VPBank đã đạt 92% kế hoạch đề ra hồi đầu năm, tương đương mức gần 9,400 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận của ngân hàng mẹ đạt hơn 6,200 tỷ đồng, đóng góp 66% vào lợi nhuận hợp nhất.

Cuối tháng 7 vừa qua, tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s đánh giá các chỉ số xếp hạng tín nhiệm của VPBank tiếp tục giữ nguyên ở triển vọng ổn định. Tổ chức này đánh giá cao tiềm lực vốn của VPBank, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động cao hơn mức trung bình ngành ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Moody’s nhận định kết quả kinh doanh của VPBank thể hiện bảng cân đối đã được tối ưu hóa, đảm bảo các tỷ lệ an toàn và tài sản có thanh khoản tốt. Có thể nói, quyết định giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm với VPBank đã phản ánh đúng những nỗ lực duy trì nền tảng vững chắc, nhằm đảm bảo tăng trưởng bền vững và hiệu quả của ngân hàng.

Kết quả kinh doanh khả quan đạt được sau 9 tháng hoạt động lần nữa khẳng định VPBank tiếp tục là ngân hàng cổ phần thuộc top đầu thị trường, cả về mặt quy mô lẫn hiệu quả hoạt động. Với việc dịch Covid-19 tiếp tục được Chính phủ kiểm soát tốt như hiện nay và với các dấu hiệu chuyển biến tích cực từ thị trường, ban lãnh đạo ngân hàng kỳ vọng hoạt động kinh doanh cả năm 2020 của VPBank sẽ đạt kết quả khả quan và nhiều mục tiêu chính sẽ vượt mức dự đoán đặt ra từ đầu năm.

FILI


Doanh nghiệp

Công ty thành viên Sabeco thay ghế Chủ tịch, lợi nhuận quý 1 lao dốc 93%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   18 giờ trước

Ông Phan Thanh Hải, Phó Giám đốc Kế hoạch (Ban Phụ Trách) - Sabeco, sẽ đảm nhận chức Chủ tịch HĐQT CTCP Bia - Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô (TDBECO) từ ngày 20/04. Thông tin này được đưa ra giữa lúc TDBECO báo lãi sau thuế quý 1/2024 vỏn vẹn 350 triệu đồng, giảm 93% so với cùng kỳ.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,360
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,600
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,950
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 43,200
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,850
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,350
FPT CTCP FPT 117,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,350
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 80,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,640
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,100
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,260
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 10,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,300
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,000
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,800
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp