Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Xã viên Hợp tác xã có thể vay vốn không giới hạn, lãi suất từ 5 – 7%/năm
Đăng 20/05/2018 | 08:00 GMT+7  |   CafeF
Thời gian vay với sản xuất tối đa là 6 tháng còn vay đầu tư mới thiết bị sẽ dựa vào thời gian khấu hao thiết bị mà linh hoạt theo nhu cầu của bên vay.

Ngày 18/5/2018, trong khuôn khổ Hội thảo xúc tiến thương mại, công nghệ và thu hút vốn cho phát triển Hợp tác xã Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn cùng với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Viện Kinh tế Nông nghiệp Hữu cơ đã ký kết hợp tác chiến lược ba bên nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi dành cho các hợp tác xã thành viên.

Đồng thời, SCB và Ngân hàng Nông nghiệp Đài Loan cũng ký kết hợp tác hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Qua đó, các xã viên tham gia mô hình chuỗi được Liên minh HTX và Viện Nông nghiệp Hữu cơ phối hợp tổ chức sẽ được vay ưu đãi với lãi suất bình quân khoảng 5-7%/năm. Mô hình chuỗi sẽ hỗ trợ người nông dân trong quá trình sản xuất cũng như khâu chế biến và tiêu thụ (bao tiêu đầu ra), điều này sẽ góp phần đảm bảo nguồn trả nợ cho xã viên cũng như giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Thống kê từ liên minh HTX cho thấy, hiện chỉ có 2% số hợp tác xã tiếp cận được vốn vay, còn phần lớn vẫn tự xoay sở. Thiếu vốn khiến nhiều hợp tác xã không thể mở rộng sản xuất, mua máy móc thiết bị, thậm chí còn có khả năng rơi vào nguy cơ phá sản, còn những hợp tác xã muốn vươn lên tiếp cận công nghệ cao lại gặp rất nhiều khó khăn. Lý do khiến các hợp tác xã khó tiếp cận nguồn vốn vay là do họ không có tài sản đảm bảo và không đáp ứng được các yêu cầu chặt chẽ từ các ngân hàng.

Đại diện SCB, ông Võ Tấn Hoàng Văn, Tổng giám đốc cho biết, lãi suất mà ngân hàng đưa ra là khá cạnh tranh để hỗ trợ nông nghiệp Việt Nam. Trong thời gian tới, SCB cũng sẽ tham gia thành lập quỹ hỗ trợ các xã viên, đây sẽ là vốn đối ứng đồng thời hỗ trợ một phần lãi suất, giúp nông dân tiếp cận được nguồn vốn có chi phí thấp. Ông cũng kỳ vọng mảng tín dụng này trong 2-3 năm tới đây sẽ là mảng kinh doanh quan trọng của SCB.

Bên lề hội thảo, chúng tôi đã có cuộc trao đổi thêm với ông Văn xoay quanh vấn đề về tín dụng hiện nay.

PV:  Ngân hàng ông có đang cho vay hợp tác xã không thưa ông?

Ông Võ Tấn Hoàng Văn: Chúng tôi có cung cấp tín dụng cho một số HTX nhưng chưa có liên quan đến hoạt động nông nghiệp, mà chủ yếu là các hợp tác xã vận tải trong hoạt động đầu tư mới hệ thống xe.

Dư nợ cho các khoản vay này là bao nhiêu thưa ông?

Khoản này còn khá khiêm tốn, dưới 1% tổng dư nợ.

Ông đánh giá thế nào về mức độ rủi ro của các khoản vay với HTX?

Để hình dung về mức độ rủi ro của các khoản cho vay HTX thì cần hình dung về mô hình vận hành của các khoản cho vay này. 

Theo hợp tác với Liên minh HTX và Viện Nông nghiệp Hữu cơ sẽ có mô hình chuỗi, tức là Liên minh HTX sẽ tổ chức một chuỗi, từ lúc tổ chức sản xuất hỗ trợ người nông dân, cho đến khâu chế biến và tiêu thụ. Trong quá trình này, đơn vị bao tiêu đầu ra và hỗ trợ kĩ thuật cho nông dân đóng vai trò rất quan trọng, vì đầu ra là vấn đề quan ngại nhất của ngành nông nghiệp thời gian qua.

Chúng tôi cũng sẽ mời một đơn vị bảo hiểm hàng hóa và giá cả để tham gia quá trình đó. Với cách tổ chức như thế, tôi tin là rủi ro cho ngân hàng sẽ rất là hạn chế.

Các ông đưa ra các tiêu chí nào cho các xã viên khi cung cấp các khoản vay?

Họ bắt buộc phải tham gia chuỗi giá trị này. Vì chỉ khi tham gia chuỗi mới được hỗ trợ về kĩ thuật, công nghệ, phân bón, con giống và đầu ra. Người nông dân chỉ sử dụng đất đai và công sức của họ để tạo ra sản phẩm. 

Giá trị và thời gian của mỗi khoản vay là bao nhiêu?

Đối với các khoản cho vay sản xuất, chu kì tối đa là 6 tháng vì thực tế hiếm có quy trình sản xuất nào quá 6 tháng. Thứ hai là cho vay đầu tư mới thiết bị, khoản này ngân hàng sẽ căn cứ vào thời gian khấu hao thiết bị và tùy theo nhu cầu của người nông dân, chúng tôi sẽ tổ chức thời gian cho vay thích hợp.

Lãi suất cho các khoản vay này ra sao thưa ông?

Chúng tôi đang tính bình quân mức cho vay là khoảng 5-7%/năm. Nếu so với các gói cho vay thông thường thì mức này rất là tốt rồi, chưa kể là nếu các nhà tài trợ hỗ trợ thêm một phần lãi suất nữa thì sẽ còn giảm xuống nữa.

Ông dự báo gì về xu hướng lãi suất từ giờ cho đến hết năm 2018?

Với tình hình nhu cầu tín dụng và chính sách điều tiết lãi suất rất đều tay hiện nay, tôi tin là lãi suất sẽ ở mức ổn định đến cuối năm, thậm chí có thể giảm nhẹ.

Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp BĐS có xu hướng huy động vốn trên sàn chứng khoán thay vì nguồn tín dụng từ ngân hàng, theo ông ngân hàng có bị ảnh hưởng từ xu hướng này?

Chứng khoán phát triển tốt thì thu hút một lượng vốn lớn đổ vào. Theo đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng một chút. Thế nhưng cái nóng của chứng khoán cũng theo cơn chứ không phải lúc nào cũng nóng.

Cái quan trọng nhất là chính sách tiền tệ của nhà nước. Nếu nhà nước vẫn đảm bảo cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế, có nghĩa sự điều tiết vốn tốt thì cũng không ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đảm bảo thì đầu ra cũng không có chuyện gì.

Cái thứ hai là xu hướng cho vay BĐS cũng được kiểm soát tốt hơn. Do đó, chuyện huy động vốn của các doanh nghiệp BĐS không ảnh hưởng gì đến hoạt động của ngân hàng nói chung.

Trong nhiều khoản cho vay khá hấp dẫn, vì sao các ông lại quan tâm đến khoản cho vay hợp tác xã và khởi nghiệp?

Hiện nay chúng ta có hơn 6,5 triệu xã viên thuộc các HTX, đặc biệt ở vùng nông thôn. Tiềm năng về nông nghiệp của chúng ta rất là tốt, sản phẩm và chất lượng tốt nhưng chưa tốt ở khâu bảo quản, phân phối và tiêu thụ, đặc biệt là tìm các thị trường bên ngoài Việt Nam. Do đó chúng tôi thấy đây là lĩnh vực rất tiềm năng.

Phân tích về hiệu quả kinh tế thì hiệu quả rau củ quả rất tốt. Do đó chúng tôi tin là nếu có một chính sách đầu tư tốt thì lợi ích thu lại cũng rất tốt.

Tôi khẳng định đây không phải là hoạt động mang tính hỗ trợ giúp đỡ mà đây là cơ hội thương mại rất có hiệu quả. Vấn đề là chúng ta tổ chức tốt để những người tham gia như nông dân, ngân hàng, nhà tài trợ thu được kết quả cao nhất.

Các ông có tính toán sẽ dành bao nhiêu vốn để cho vay HTX?

Điều đó hoàn toàn theo nhu cầu của người nông dân. Chúng tôi sẽ làm việc cụ thể với các đầu mối của đơn vị trong chuỗi đó, bao gồm nhà cung cấp hoặc phân phối phân bón, nhà máy chế biến và đơn vị đầu ra. Trên nhu cầu họ xử lý được thì chúng tôi sẽ cung cấp vốn tương ứng.

Hiện ngân hàng chúng tôi có quy mô vốn 400 ngàn tỷ, vì thế với nhu cầu trước mắt thì không có giới hạn nào.

Xin cảm ơn những chia sẻ của ông!


Chỉ có 2 số hợp tác xã tiếp cận được vốn vay

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,500
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,100
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,200
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,800
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,900
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,750
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,800
FPT CTCP FPT 123,400
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,770
GMD CTCP Gemadept 80,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,650
HAS CTCP Hacisco 8,080
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 19,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,800
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp