Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Có 200 triệu đồng gửi đâu lợi nhất?
Đăng 28/11/2022 | 07:36 GMT+7  |   CafeF
Lãi suất ngân hàng đang lên "như diều gặp gió", đây có thể là cơ hội tốt để khách hàng lựa chọn kênh gửi tiết kiệm ngân hàng để hưởng lãi suất cao, lại an toàn.

Lãi suất tiết kiệm ngân hàng đang liên tục tìm đỉnh mới. Nếu như cách đây khoảng 4 tháng, mức lãi suất 8%/năm còn là hiếm thấy thì nay đã có ngân hàng chào mới khách hàng mức lãi suất lên tới 10-10,5%/năm.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa cập nhật bảng lãi suất huy động mới, trong đó, lãi suất cao nhất lên tới 11,1%/năm, tăng gần 0,5%/năm so với tuần trước. Đây là lần thứ 2 trong vòng 10 ngày VPBank tăng lãi suất huy động.

Lãi suất trên 11%/năm được áp dụng cho tháng đầu tiên khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm Prime Savings kỳ hạn 36 tháng, các tháng tiếp theo lãi suất là 9,25%/năm. Với các kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, khách hàng được hưởng lãi suất từ 8,7 - 8,9%/năm; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, lãi suất từ 9,1 - 9,4%/năm...

Techcombank cũng vừa cập nhật biểu lãi suất tiền gửi từ ngày 22/11, với lãi suất các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên tăng thêm 0,3%/năm. Với khách hàng thông thường, lãi suất cao nhất dao động trong khoảng 8,7 - 9,1%/năm tùy theo số tiền gửi kỳ hạn 12 tháng và dao động từ 8,4 - 8,8%/năm tùy theo số tiền gửi.

Sacombank cũng đã tăng mạnh lãi suất huy động từ ngày 17/11 với mức cao nhất là 9,2%/năm dành cho các khoản tiền gửi online, kỳ hạn gửi 15 tháng, 18 tháng, 24 tháng và 36 tháng. Ngoài ra, nhà băng này cũng áp dụng lãi suất lên tới 9,1%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Trong khi các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng được hưởng lãi suất dao động 8,3 - 9%/năm.

Một số ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước cũng tham gia vào cuộc đua tăng lãi suất huy động với mức lãi suất rất cạnh tranh.

Cụ thể, từ ngày 18/11 – 29/11/2022, OceanBank triển khai chương trình "Ngày Vàng gửi tiền, rinh liền lãi Đỉnh", với mức lãi suất áp dụng lên tới 10%/năm cho các khoản tiền gửi kỳ hạn 12 tháng và 9%/năm cho các khoản tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.

Trước đó, GPBank cũng áp dụng mức lãi suất cao nhất lên đến 10%/năm dành cho các khoản tiền gửi tại quầy. Theo đó, mức lãi suất cao nhất được niêm yết là 8,95%/năm áp dụng cho kỳ hạn 13 tháng, có 1 sổ tiết kiệm hay hợp đồng tiền gửi hoặc tổng số dư tiền gửi tại GPBank từ 100 triệu đồng trở lên. Đồng thời, khi tham gia gửi tiền tại quầy và đáp ứng đủ một số điều kiện về số dư tối thiểu cũng như là khách hàng hạng vàng, người gửi tiền còn có thể được cộng lãi suất lên đến 10,05%.

Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều đã niêm yết lãi suất huy động cao nhất trên 9%/năm. Nhiều ngân hàng có lãi suất trên 9,5%/năm như SCB, VIB, Kienlongbank, MSB...

Trong khi đó, lãi suất cao nhất trong nhóm Big 4 hiện nay là 8,2%/năm: VietinBank áp dụng lãi suất 8,2%/năm cho các khoản tiền gửi trực tuyến tại kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng; tương tự, Vietcombank là 7,4%/năm; BIDV và Agribank là 7,9%/năm.

Xét trên tổng thể, có 200 triệu đồng thời điểm hiện tại gửi OceanBank sẽ được hưởng ưu đãi lãi suất hơn cả. Với mỗi 200 triệu, lĩnh lãi cuối kỳ, sau 12 tháng khách hàng sẽ có thêm 20 triệu đồng tiền lãi + tiền gốc.

Theo sau OceanBank là nhóm các ngân hàng thương mại như SCB, VIB, Kienlongbank, MSB... đều có mức lãi suất kỳ hạn 12 tháng từ 9,4-9,65%/năm. Tương ứng, gửi 200 triệu tại các ngân hàng này sẽ nhận trung bình tiền lãi từ 18,8 - 19,30 triệu đồng + tiền gốc vào cuối kỳ hạn.

Tiếp theo là các ngân hàng có quy mô tài sản lớn cũng đang đẩy mạnh hút tiền. Như với sản phẩm Prime Savings của VPBank, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi trong 1 tháng đầu (nhân 1,2 lãi suất các tháng sau), sau đó trở về mức lãi suất 8,9%/năm lãi suất cho kỳ hạn 12 tháng. Tức, với 200 triệu, cuối kỳ khách hàng có thể nhận về 18,1 triệu đồng tiền lãi + tiền gốc.

Gửi 200 triệu tại Techcombank khách hàng có thể nhận về 18,2 triệu tiền lãi + tiền gốc sau 12 tháng (lãi suất 9,1%).

Dù lãi suất ở khối ngân hàng thương mại cao hơn khá nhiều (trung bình khoảng 1-1,8%) so với lãi suất tại khối các ngân hàng quốc doanh. Tuy nhiên, Big 4 vẫn là lựa chọn của đa số người gửi tiền khi nhóm này chiếm 1/2 tổng tiền gửi của người dân tại hệ thống ngân hàng.

Cần lưu ý rằng, mức lãi suất nêu trên là lãi nhận cuối kỳ, nếu khách hàng rút trước hạn sẽ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn (tối đa chỉ khoảng 1%/năm). Hoặc nếu không muốn gửi kỳ hạn 12 tháng, hiện nay mức lãi suất áp dụng cho kỳ hạn 6-11 tháng của các ngân hàng cũng rất ưu đãi, thấp hơn mức lãi suất 12 tháng trung bình chỉ khoảng 0,8-1%/năm.

Đây có thể là thời điểm tốt nhất để người dân chọn kênh gửi tiết kiệm ngân hàng hưởng lãi suất cao lại an toàn. Theo thống kê, lãi suất huy động hiện nay tại đã vượt cả giai đoạn trước COVID-19 và chỉ đang thấp hơn giai đoạn khủng hoảng 2011-2012. Cần lưu ý, quy mô tín dụng hiện nay đã tăng gấp nhiều lần so với năm 2011, vì vậy thanh khoản ngân hàng dù có gặp khó khăn buộc phải tăng lãi suất thì cuộc đua lãi suất cũng vẫn nằm trong tầm kiểm soát của cơ quan quản lý và sẽ khó có thể có mức lãi suất huy động cao tới mức 15-18% như những năm 2011-2012.

Một số chuyên gia cho rằng, cuộc đua lãi suất sẽ dừng lại khi vấn đề thanh khoản của các ngân hàng được giải quyết. Mức lãi suất cao như hiện nay có thể được kéo dài đến cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023 và sẽ hạ nhiệt sau dịp Tết nguyên đán.

Chênh lệch lãi suất tiền gửi kỳ hạn 5 tháng và 6 tháng ngày một lớn

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,280
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,750
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,600
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 112,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,150
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 34,300
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,650
FPT CTCP FPT 116,400
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 6,950
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,350
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,800
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,300
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,100
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp