Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Cửa IPO hẹp với doanh nghiệp Đông Nam Á năm 2022
Đăng 24/11/2022 | 17:16 GMT+7  |   VietStock
Dữ liệu từ Deloitte cho thấy số vốn huy động được từ các vụ IPO ở Đông Nam Á đã giảm 52% trong năm nay so với cùng kỳ năm ngoái.

Cửa IPO hẹp với doanh nghiệp Đông Nam Á năm 2022

Dữ liệu từ Deloitte cho thấy số vốn huy động được từ các vụ IPO ở Đông Nam Á đã giảm 52% trong năm nay so với cùng kỳ năm ngoái.

 Vốn huy động từ IPO giảm 52%

Cụ thể, số vốn mà các doanh nghiệp ở Đông Nam Á huy động được từ hoạt động IPO đạt 6.3 tỷ USD từ tháng 01/2022 đến ngày 11/11/2022. Con số này thấp hơn nhiều so với mức 13.3 tỷ USD của cả năm 2021, theo số liệu của công ty tư vấn quản lý Deloitte.

Số lượng doanh nghiệp thực hiện IPO trong năm 2022 cũng giảm, từ mức 152 của năm ngoái xuống còn 136 tính đến hiện tại của năm 2022, số liệu cho hay. Chỉ có 8 công ty quy mô lớn và vừa được niêm yết trong năm nay, ít hơn mức 19 của năm 2021.

Doanh nghiệp lớn được hiểu là những công ty có vốn hoá thị trường trên 1 tỷ USD, còn công ty vừa có vốn hoá thị trường từ 500 triệu USD đến 1 tỷ USD.

Báo cáo của Deloitte thu thập số liệu từ 6 quốc gia Đông Nam Á gồm Singapore, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Philippines và Malaysia.

Hoạt động IPO ở Đông Nam Á trầm lắng hơn trong năm nay, và chỉ có hai vụ IPO bom tấn là của GoTo ở Indonesia với số vốn huy động được là 1.1 tỷ USD và Thai Life Insurance của Thái Lan huy động được 1 tỷ USD.

Điều này có thể có nghĩa là các công ty lớn hơn đang “án binh bất động” và trì hoãn việc niêm yết để chờ đợi đến khi điều kiện thị trường cải thiện, Deloitte nhận định.

Năm ngoái, Đông Nam Á có thương vụ IPO trị giá 1.5 tỷ USD của công ty thương mại điện tử Bukalapak (Indonesia) vào tháng 08/2021 và ba đợt IPO khổng lồ khác ở Thái Lan. Cụ thể, công ty bán lẻ của tập đoàn dầu khí quốc gia Thái Lan, PTT Oil and Retail Business, huy động được 1.6 tỷ USD trong tháng 02/2021. Công ty tài chính vi mô Ngern Tid Lor huy động được 1.4 tỷ USD trong tháng 05/2021. Nhà sản xuất và phân phối nội dung truyền thông giải trí The One Enterprise huy động được 118 triệu USD trong tháng 11/2021.

Những yếu tố bất lợi về kinh tế vĩ mô, như lạm phát cao và lãi suất toàn cầu tăng, đang kéo giảm động lực IPO của doanh nghiệp.

“Trước đại dịch COVID-19, hoạt động IPO diễn ra sôi động cùng với hoạt động kinh tế và đà tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, mọi thứ đã bị đảo ngược trong hai năm qua. Tình hình hiện tại cũng chưa cải thiện dù các quốc gia đã mở cửa lại biên giới”, Tay Hwee Ling, giám đốc cố vấn các sự kiện đột phá tại Deloitte Đông Nam Á và Singapore cho biết.

Indonesia và Thái Lan đứng đầu

Xét về số lượng IPO, Indonesia dẫn đầu khu vực với 54 công ty thực hiện niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Indonesia tính từ tháng 01/2022 đến tuần thứ hai của tháng 11/2022. Malaysia đứng thứ hai với 31 đợt IPO, tiếp theo là Thái Lan.

GoTo của Indonesia, vốn là công ty hợp nhất từ dịch vụ gọi xe Gojek và nền tảng thương mại điện tử Tokopedia, huy động được 1.1 tỷ USD khi IPO hồi tháng 04/2022. Đây là đợt IPO lớn thứ 3 ở châu Á và lớn thứ 5 trên phạm vi toàn cầu trong năm nay. Chỉ riêng đợt IPO của GoTo đã chiếm tới 47% tổng số vốn huy động được trên thị trường chứng khoán Indonesia, theo tính toán của CNBC dựa trên số liệu của Deloitte.

Xét về số vốn huy động được, Thái Lan dẫn đầu khi chiếm 39% tổng số vốn huy động được, với 28 đợt IPO. Trong số 2.5 tỷ USD vốn thu về, Thai Life Insurance huy động được 1 tỷ USD và hãng sản xuất thịt Betagro Public Company Limited huy động được 555 triệu USD.

Indonesia đứng vị trí thứ hai với 2.3 tỷ USD, tiếp theo là Malaysia với 681 triệu USD.

Theo đó, Thái Lan và Indonesia đã đóng góp tới 75% tổng số vốn huy động được trên khắp Đông Nam Á.

Riêng ở Malaysia, số vốn huy động được trong năm nay gấp hơn 2 lần so với cả năm 2021 (337 triệu USD). Trong khi đó, các thị trường khác, gồm Singapore, Philippines và Việt Nam, chứng kiến cả số lượng IPO và số vốn huy động được đều giảm trong năm nay.

Lạc quan một cách thận trọng cho năm 2023

Theo báo cáo của công ty phân tích CB Insights, trong năm 2022, định giá của lĩnh vực công nghệ và khối lượng giao dịch giảm ở hầu hết giai đoạn đầu tư do các yếu tố thị trường khó lường, như lãi suất tăng. Giới đầu tư trở nên thận trọng hơn nên họ cũng đầu tư ít hơn với quy mô giao dịch nhỏ hơn.

Mặc dù thách thức vẫn còn ở phía trước, song Đông Nam Á là khu vực có tỷ lệ dân số trẻ cao và ở hầu hết quốc gia, nhà đầu tư cá nhân đang hoạt động tích cực. Điều này có nghĩa là nền kinh tế và doanh nghiệp sẽ tiếp tục tăng trưởng”, bà Tay của Deloitte cho hay.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, hơn một nửa dân số Đông Nam Á dưới 30 tuổi. Những người trẻ tuổi là những người có khả năng thúc đẩy nền kinh tế tiến lên phía trước.

Về triển vọng cho phần còn lại của năm 2022 sang đến năm 2023, bà Tay cho biết Deloitte lạc quan một cách thận trọng. “Đông Nam Á vẫn còn dư địa để tăng trưởng mạnh hơn, đặc biệt là khi khu vực này thoát khỏi cuộc khủng hoảng COVID-19. Chúng tôi dự đoán hoạt động IPO sẽ còn trải qua những thăng trầm theo chu kỳ vì thị trường vẫn cần điều chỉnh lại từ tư duy trong đại dịch COVID-19 về tư duy bình thường”.

Mặc dù định giá cổ phiếu công nghệ có thể xuống thấp hơn nữa, song đây là những công ty có nền tảng kinh doanh vững chắc và khả năng sinh lời tốt, nên họ vẫn có thể đạt được mức định giá thị trường tốt nhất và hưởng lợi từ thị trường vốn, bà Tay bổ sung.

Kim Dung (Theo CNBC)

FILI


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,600
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,800
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 45,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,650
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 116,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,900
CLC CTCP Cát Lợi 38,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,300
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,650
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 47,450
FPT CTCP FPT 113,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,890
GMD CTCP Gemadept 78,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,650
HAS CTCP Hacisco 7,300
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,220
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 31,600
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 41,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,400
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,800
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,150
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,800
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,500
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp