Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Cước vận tải vượt kiểm soát, doanh nghiệp khốn đốn
Đăng 14/06/2021 | 08:06 GMT+7  |   VietStock
Giá cước vận tải đường biển xuất hàng qua thị trường châu Âu và Mỹ đã tăng 7 - 8 lần, có những nơi tăng gấp 10 lần, cước hàng không còn tăng “khủng khiếp” hơn, từ khoảng 3 USD/kg nay tăng lên hơn 6 USD/kg.

Cước vận tải vượt kiểm soát, doanh nghiệp khốn đốn

Giá cước vận tải đường biển xuất hàng qua thị trường châu Âu và Mỹ đã tăng 7 - 8 lần, có những nơi tăng gấp 10 lần, cước hàng không còn tăng “khủng khiếp” hơn, từ khoảng 3 USD/kg nay tăng lên hơn 6 USD/kg.

Cảng Cát Lái thuộc Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn. ẢNH: NGỌC DƯƠNG

Chưa hết sốc với chi phí vận chuyển hàng container bằng đường biển từ châu Á sang châu Âu tăng lên trên 10.000 USD, các nhà nhập khẩu và xuất khẩu tiếp tục “ớn lạnh” khi báo cáo mới từ chỉ số giá cước vận tải container toàn cầu - Drewry World Container Index cho thấy kỷ lục này lại bị phá vỡ.

Tăng gấp chục lần

Cụ thể, chỉ số Container thế giới tổng hợp của Drewry trong tuần tăng 4,1%, tương đương 263 USD, lên 6.726,87 USD cho mỗi container 40ft, cao hơn 298,8% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tổng hợp trung bình của World Container Index (WCI), do Drewry đánh giá, cho đến nay là 5.361 USD cho mỗi container 40ft, cao hơn 3.423 USD so với mức trung bình 5 năm là 1.937 USD/container 40ft. Cước phí vận chuyển Thượng Hải (Trung Quốc) - New York (Mỹ) tăng 692 USD, lên 8.251 USD cho một container 40ft. Đáng chú ý, từ Thượng Hải tới Rotterdam (Hà Lan) hiện đã xác lập kỷ lục mới với 10.522 USD - tăng 547% so với mức trung bình 5 năm gần đây.

Tương tự, tỷ giá giao hàng tuyến Thượng Hải - Los Angeles (Mỹ) tăng 361 USD, lên mức 6.313 USD/container 40ft. Drewry dự kiến giá cước sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao hơn do tắc nghẽn cảng và không có thiết bị.

Chi phí vận chuyển hiện nay cao không thể chịu nổi

Bà Ngô Tường Vi, Phó giám đốc Công ty TNHH XNK trái cây Chánh Thu

Ông Trần Việt Anh, Tổng giám đốc Công ty CP XNK Nam Thái Sơn, tính toán đến nay, giá cước vận tải đường biển xuất hàng qua thị trường châu Âu và Mỹ đã tăng 7 - 8 lần, có những nơi tăng gấp 10 lần. Thêm vào đó, một số hãng tàu lớn còn bắt đầu bán bớt tàu, khiến các doanh nghiệp (DN) xuất, nhập khẩu (XNK) Việt Nam càng thêm khó khăn. Vấn đề không chỉ ở giá mà có đơn hàng cũng không xuất đi được vì không đặt được tàu vận chuyển. Khách hàng nhỏ gần như đã bỏ hết. Cũng vì cước tàu quá cao nên một số khách hàng chuyển từ đặt hàng lấy ngay sang đặt hàng trước vài tháng.

Cách này rất rủi ro vì DN nhận đơn phải tìm lịch, xác định được ngày tàu đi mới dám sản xuất. Nếu chẳng may chậm trễ dù chỉ 1 - 2 ngày vì bất cứ lý do gì cũng không có cơ hội để lùi lịch tàu mà sẽ bị hủy luôn đơn hàng. Đối với thị trường nhập khẩu, Nam Thái Sơn đã phải dừng hết các đơn hàng nhập hạt nhựa từ Mỹ cách đây khoảng 6 - 7 tháng vì không có tàu vận chuyển. Máy móc, thiết bị châu Âu cũng “thua” luôn, thay vào đó phải tìm loanh quanh các nước châu Á, Trung Đông.

Tương tự, bà Ngô Tường Vi, Phó giám đốc Công ty TNHH XNK trái cây Chánh Thu, dẫn chứng giai đoạn trước dịch, giá vận chuyển 1 container trái cây đi Mỹ khoảng 70 - 100 triệu đồng, cách đây vài tháng tăng lên 120 - 140 triệu đồng, đến nay đã hơn 200 triệu đồng và đã là giá tốt nhất có thể đàm phán. Bên cạnh giá cước, mối lo lớn nhất đối với các sản phẩm trái cây tươi là vấn đề hãng tàu delay (chậm chuyến).

Trước đây, một lô xoài xuất đi Mỹ mất khoảng 17 - 19 ngày, tối đa 21 ngày, bây giờ đi 35 - 40 ngày mới tới. Thời gian bảo quản của trái xoài chỉ từ 30 - 35 ngày, đi đến nơi là hết hạn, không còn thời gian bán hàng. Do vậy, Chánh Thu đã phải ngưng hầu hết các đơn hàng tàu biển đối với xoài và thanh long xuất đi Mỹ, chuyển sang đường không. “Thế nhưng, cước hàng không còn tăng “khủng khiếp” hơn, từ khoảng 3 USD/kg nay tăng lên hơn 6 USD/kg. Chi phí vận chuyển hiện nay cao không thể chịu nổi”, bà Vi cám cảnh.

DN bị “ép” giá, hàng hóa giảm cạnh tranh

Do ảnh hưởng dịch bệnh, từ năm 2020, chuỗi cung ứng toàn cầu có nhiều thay đổi, những sản phẩm chất lượng của Việt Nam ngày càng có uy tín đối với người tiêu dùng Mỹ. Đặc biệt, việc Mỹ và EU mở cửa trở lại sau khi tiêm vắc xin rộng rãi cho người dân đã khiến nhu cầu tiêu thụ tăng cao. Đây là cơ hội lớn cho các DN xuất khẩu Việt Nam. Tuy vậy, giá cước vận tải biển, chi phí logistics đang là rào cản rất lớn đối với hàng hóa xuất khẩu của nước ta.

Theo ông Trần Việt Anh, đây là thời điểm bắt đầu vào mùa bán hàng vì châu Âu chuẩn bị cao điểm du lịch hè, chuẩn bị hàng hóa cho mùa khai trường, mùa trung thu ở một số nước có nhiều người châu Á, rồi mùa Giáng sinh... Dù cước vận tải không hề có dấu hiệu giảm nhưng DN vẫn phải tìm mọi cách để không bỏ lỡ cơ hội này. Phương án duy nhất hiện nay là tìm khách hàng lớn, những tập đoàn có cổ phần trong các hãng tàu vì sức mua của họ lớn, chiếm tỷ lệ 1/3 - 1/2 số lượng container của một tàu hàng nên có thể chủ động đặt tàu. Muốn vậy, DN Việt phải là công ty uy tín, làm ăn lâu năm, tham gia đấu thầu những gói lớn nhưng phải chấp nhận giá cực rẻ.

“Giá từ những khách hàng lớn rẻ hơn khoảng 10 - 15% so với khách hàng trung bình và chỉ cao hơn khoảng 20% so với khách hàng nhỏ. Dù có tàu nhưng bắt buộc cước vận tải vẫn cao nên họ sẽ ép giá hết mức để bù lại chi phí vận chuyển. Song song, DN Việt phải tìm khách hàng lẻ chấp nhận giá cao, hàng ít, vận chuyển bằng đường hàng không. Vẫn muốn làm, muốn hoạt động thì bắt buộc phải chịu lỗ”, ông nói.

Bà Ngô Tường Vi cũng thở dài chia sẻ: “Các mặt hàng trái cây tươi như xoài, thanh long của Việt Nam đang rất được ưa chuộng tại thị trường Mỹ, sức tiêu thụ tốt. Tuy nhiên, từ khi xảy ra khủng hoảng giá logistics, sức tiêu thụ trái cây tươi tại thị trường Mỹ giảm khá nhiều. Dịch bệnh, kinh tế toàn cầu khó khăn, chắc chắn khách hàng phải băn khoăn, cân nhắc về giá cả. Các mặt hàng đông lạnh như sầu riêng vẫn có thể chạy đường biển nhưng giá cước tăng cao, lại phải cạnh tranh với rất nhiều nước, đặc biệt là Thái Lan và Malaysia, tạo rào cản rất lớn cho hàng Việt”.

“Đây là giai đoạn cực kỳ khó khăn đối với các mặt hàng XNK của Việt Nam và không ai có thể dự đoán trước được thời kỳ khủng hoảng này bao giờ mới kết thúc. Việc các DN cần làm ngay tại thời điểm này là thay đổi, cải tiến công nghệ bảo quản đối với các mặt hàng trái cây tươi để có thể vận chuyển bằng đường thủy, giảm chi phí, giảm giá thành.

Quan trọng nhất là đảm bảo chất lượng vì trong bối cảnh dịch bệnh, nhu cầu ăn uống của người dân các nước phát triển đang thay đổi theo hướng chú trọng nhiều hơn tới yếu tố an toàn, sức khỏe. Các thị trường dễ tính như Trung Quốc cũng đang bắt đầu nâng cao nhu cầu tiêu dùng. Nông sản Việt muốn cạnh tranh phải thay đổi tiêu chuẩn từ canh tác, sản xuất để tạo ra các sản phẩm phù hợp khuynh hướng tiêu dùng của thế giới”, Phó giám đốc Công ty TNHH XNK trái cây Chánh Thu nêu ý kiến.

TP.HCM sẽ không hoãn thu phí cảng biển

Liên quan đến đề xuất lùi thời gian triển khai thu phí hạ tầng cảng biển (theo kế hoạch từ 1.7) của các DN và hiệp hội DN, ông Bùi Hòa An, Phó giám đốc Sở GTVT TP.HCM, nêu 3 lý do để việc lùi thu phí không khả thi: Thứ nhất, việc thu phí dựa theo luật Phí và lệ phí đã được Quốc hội thông qua và đã có hiệu lực từ năm 2017, đến giờ TP mới triển khai là đã chậm so với quy định của luật. Hơn nữa, theo Nghị quyết của HĐND TP, ban đầu thời gian dự kiến chính thức thu phí là từ 1.1.2021, nhưng cũng vì chia sẻ với khó khăn của DN, TP đã lùi lại đến 1.7.

Thứ hai, theo thống kê 3 năm gần nhất (2019, 2020, 2021), sản lượng vận tải đường thủy tăng đều từ 10 - 15%, kể cả giai đoạn dịch bệnh. Do đó, tình hình thực tế cũng không quá khó khăn đối với các DN. Thứ ba, đến thời điểm này, áp lực lên hạ tầng giao thông TP.HCM đã quá nặng nề. Với việc phân bổ ngân sách như hiện nay, nếu không thu phí, TP.HCM sẽ mất thêm khoảng 15 năm mới có thể xây dựng hạ tầng theo kịp nhu cầu thực tế.

Mặt khác, theo thống kê, có 40% hàng hóa làm thủ tục hải quan tại TP.HCM, cộng thêm 5% gửi kho ngoại quan hàng tạm nhập tái xuất, chỉ 5% làm ở các tỉnh ngoài TP. Việc thu phí hạ tầng cảng biển không chỉ nhằm bổ sung ngân sách cho các công trình hạ tầng mà còn nhằm mục đích phân luồng hàng hóa, chia sẻ với các tỉnh bạn như Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Bình Dương để giảm áp lực lên hệ thống hạ tầng của TP.HCM.

Hà Mai

Thanh niên


Kinh tế đầu tư

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp