Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Fed ‘đi trên dây’ khi vừa kiểm soát lạm phát vừa giải quyết những bất ổn của ngành ngân hàng: NHTW Mỹ sẽ trụ được bao lâu?
Đăng 24/03/2023 | 07:40 GMT+7  |   CafeF
Fed đã ra tay hỗ trợ giải quyết những vấn đề của ngành ngân hàng, song vẫn giảm dần tốc độ tăng lãi suất. Liệu những rắc rối tương tự như năm 1987 có lặp lại?

Cục Dự trữ Liên bang (Fed) chịu trách nhiệm về hệ thống tài chính và kinh tế vĩ mô của Mỹ. Đây là những công việc đòi hỏi NHTW phải sử dụng nhiều công cụ khác nhau.

Fed đang nỗ lực để thực hiện đồng đều các vai trò đó. Hôm 22/3, NHTW Mỹ đã tiếp tục thực hiện chiến dịch hạ nhiệt nền kinh tế và giảm lạm phát với quyết định tăng lãi suất thêm 0,25% cùng dự báo sẽ thực hiện 1 đợt nâng nữa. Tuy nhiên, trong khi đó, Fed đã nhiệt tình hỗ trợ các nhà cho vay để ngăn chặn những thiệt hại sau khi ngân hàng SVB sụp đổ.

Trên thực tế, 2 công việc này không dễ dàng để tách rời nhau. Lãi suất tăng cao sẽ làm giảm đà tăng trưởng và lạm phát thông qua nhiều kênh, một trong số đó là khiến chi phí đi vay của các tổ chức tài chính cao hơn và họ đi vay ít hơn.

Quá trình này thường diễn ra suôn sẻ, song đôi lúc thì ngược lại. Các ngân hàng hoặc các bên cho vay ít được kiểm soát sẽ phá sản hoặc gần như sụp đổ khiến thị trường rơi vào hoảng loạn, nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn hơn so với dự đoán của Fed. Đây cũng là nguồn gốc của một câu nói nổi tiếng trên Phố Wall: “The Fed tightens until something breaks” (Fed cứ thắt chặt cho đến khi có một thứ gì đó vỡ tung).

Trong động thái mới đây, Fed cũng chỉ ra rằng một thứ gì đó đã đổ vỡ. Dữ liệu gần đây cho thấy tăng trưởng kinh tế Mỹ đang tăng tốc và lạm phát cơ bản vẫn ở mức cao. Chủ tịch Fed Jerome Powell trình bày trong phiên điều trần trước Quốc hội vào đầu tháng này rằng xu hướng hiện tại có thể thúc đẩy NHTW tăng lãi suất lên 5,25%.

Các dự đoán được công bố ngày 22/3 cho thấy, ông Powell và các quan chức Fed đã từ bỏ kế hoạch trên và chỉ ra phạm vi lãi suất, hiện là 4,75% - 5%, đạt mức cao nhất là 5% - 5,25% trong năm nay, không thay đổi so với cuộc họp tháng 12.

Ông Powell phát biểu trong buổi họp báo: “Chúng tôi đang xem xét những gì đang xảy ra ở các ngân hàng và đặt câu hỏi liệu điều kiện tín dụng có nên thắt chặt hay không. Theo một cách nào đó, biện pháp tương tự với việc tăng lãi suất.”

Với dự báo về cuộc khủng hoảng tín dụng, giới chức Fed đã hạ mức tăng trưởng dự kiến xuống 0,4% trong năm nay từ mức 0,5% vào tháng 12 và 1,2% trong năm tới từ 1,6%.

Nếu các dự báo của Fed trở thành sự thật, tức là những bất ổn của ngành ngân hàng phần lớn được kiềm chế và lạm phát về 2%, thì hành động cân bằng tình hình của họ sẽ thành công. Theo đó, nước Mỹ sẽ tránh được một cuộc khủng hoảng tài chính mang tính hệ thống mà không quá tốn kém.

Dẫu vậy, mọi thứ có thể sẽ diễn ra theo nhiều chiều hướng và đặc biệt có 2 khả năng đang được thị trường lo ngại nhất. Một là Fed có thể đã phản ứng quá mạnh. NHTW và các cơ quan quản lý khác đã mở rộng “mạng lưới an toàn” cho các ngân hàng dù đó chỉ là một vấn đề đơn lẻ, không gây hậu quả về hệ thống. Và với việc giảm tốc độ tăng lãi suất trong năm nay, Fed có thể đã nới lỏng điều kiện tài chính và không còn cứng rắn trong lộ trình chống lạm phát.

Kịch bản này đã từng xảy ra vào năm 1987. Khi đó, chủ tịch mới được bổ nhiệm của Fed là ông Alan Greenspan đã khẳng định quan điểm “diều hâu” của mình bằng cách tăng lãi suất khi TTCK lao dốc. Sau đó, ông lại cắt giảm nhanh chóng và lạm phát tăng mạnh, khiến Fed buộc phải thắt chặt hơn dẫn đến cuộc suy thoái năm 1990-1991.

Năm 1998, ông Greenspan một lần nữa hạ lãi suất để ứng phó với tác động từ vụ sụp đổ của quỹ phòng hộ Long Term Capital Management. Và đúng lúc ông tiếp tục tăng lãi suất, bong bóng internet đang phình to.

Ông Powell đã né tránh kịch bản đó khi tiếp tục tăng lãi suất trong tuần này và cũng chưa thông báo sẽ sớm cắt giảm.

Một rủi ro khác đó là hệ thống tài chính Mỹ đang ở tình trạng yếu đuối hơn so với những gì Fed nhận thấy. Với quyết định tăng lãi suất trong tuần này, Fed lại càng khiến mọi thứ trở nên mong manh hơn.

SVB là một trường hợp ngoại lệ, nhưng nhiều ngân hàng khác cũng có các khoản lỗ trái phiếu chưa thực hiện và phụ thuộc nhièu vào các khoản tiền gửi không được bảo hiểm. Những khoản tiền gửi đó đã được chuyển đến các ngân hàng lớn hoặc các quỹ MMF có lãi suất cao. Thậm chí, những rủi ro khác còn có thể “ẩn nấp” trong hệ thống tài chính.

Năm 2007, trong những tuần đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính, Chủ tịch Fed khi đó là Ben Bernanke đã cố gắng tách biệt sự ổn định tài chính và chính sách tiền tệ bằng cách hạ lãi suất chiết khấu (discount rate) chứ không phải lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng thế chấp sau đó lại trở nên tồi tệ hơn và chỉ trong vài tháng, Fed lại phải nới lỏng chính sách tiền tệ.

Theo WSJ, hiện vẫn chưa đủ lý do để cho rằng hệ thống tài chính Mỹ dễ bị tổn thương như quá khứ. Tuy nhiên, Fed vẫn chưa tách biệt giữa 2 công việc của mình và đây không phải là điều dễ dàng.

Tham khảo WSJ 

Nhóm FAANG 'hết thời', TTCK Mỹ đang được 'thống trị' chỉ bởi 2 cổ phiếu này

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp