Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Gen Z tuyệt vọng và chìm trong nợ nần: “Tôi và cả thế hệ của tôi không có cơ hội xây dựng tương lai giống như cha mẹ và ông bà của chúng tôi đã từng
Đăng 07/12/2022 | 20:46 GMT+7  |   CafeF
Nhiều Gen Z đang vật lộn với cuộc sống đầy nợ nần và mù mờ về những ngày tháng sau này.

Khao khát kiếm tìm thêm một người bạn cùng phòng

Chàng trai 26 tuổi đến từ Pittsburgh hiện đang thất nghiệp, nợ 50.000 USD và không trả nổi tiền gas và điện. Để giảm bớt gánh nặng tài chính và trả được tiền thuê nhà hàng tháng là 800 USD cũng như các loại hoá đơn, Strain cho biết anh và bạn cùng phòng muốn tìm một người khác chuyển đến sống cùng họ.

Anh nói: “Chúng tôi làm vậy để giảm thiểu chi phí trung bình cho mỗi người sống ở đây. Ba người có thể chia nhỏ chi phí thuê nhà, tiện ích và chi phí đăng ký các nền tảng phát trực tuyến.”

Hiện tại, Strain không phải là thanh niên Mỹ duy nhất gặp khó khăn về tài chính. Số người nợ thẻ tín dụng và tỷ lệ quá hạn đang gia tăng, đặc biệt là ở những người từ 18 đến 29 tuổi. Điều đó xảy ra khi hầu hết các nhà kinh tế dự đoán sẽ có một cuộc suy thoái vào năm 2023, do lạm phát tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2021 và do giá thuê nhà vẫn tăng cao, chỉ bắt đầu giảm ở một số ít thành phố.

Tình hình này khiến thanh niên Mỹ mắc nợ nhiều hơn, cần nhiều bạn cùng phòng hơn và phải nhận nhiều công việc hơn.

Chắc chắn rằng không phải tất cả Gen Z đều gặp khó khăn. Khi các công ty tăng lương để thu hút lao động, người Mỹ từ 16 đến 24 tuổi đã chứng kiến mức tăng lương 13% trong năm qua, cao hơn nhiều so với mức lạm phát 7,7% trong cùng kỳ năm ngoái. Nhưng nếu suy thoái xảy ra, Gen Z có thể là một trong những đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất do nợ nần chồng chất, ít tiền tiết kiệm và dễ bị sa thải.

Những người mà Insider đã nói chuyện đều không có nhiều hy vọng cho tương lai phía trước.

“Chúng tôi cố gắng chịu đựng, nhưng bản thân tôi không biết liệu chúng tôi có qua được mùa đông một cách bình an vô sự hay không,” Strain nói.

Anh cho biết rằng việc tạm dừng thanh toán khoản vay sinh viên trong hơn hai năm đã giảm bớt gánh nặng nhưng anh vẫn phải vật lộn với các khoản vay tư nhân và nợ thẻ tín dụng.

Tổng nợ thẻ tín dụng của Mỹ đã tăng 38 tỷ USD từ tháng 7 đến tháng 9 năm nay, theo Fed New York. Mức tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái là mức tăng lớn nhất trong hơn hai thập kỷ. Mặc dù các khoản nợ quá hạn tổng thể vẫn ở dưới mức trước đại dịch, nhưng tất cả các nhóm tuổi đều ghi nhận tỷ lệ chậm thanh toán tăng lên trong quý vừa qua. Đối với Thế hệ Z lớn tuổi hơn, tỷ lệ nợ quá hạn đã tăng lên hơn 6%, mặc dù vẫn thấp hơn tỷ lệ khoảng 9% trước đại dịch.

Không thể chịu nổi hiện tại, lo gì chuyện tương lai

Một người California 24 tuổi yêu cầu giấu tên nói với Insider rằng cô đã phải tiêu đến cạn kiệt số tiền tiết kiệm để hỗ trợ tài chính cho bản thân khi theo học chương trình thạc sĩ tài chính ở Paris. Cô cho biết mình làm việc với tư cách là một thực tập sinh nhưng có thể kiếm được 1.250 USD/tháng.

Cô cũng đã nhận công việc trông trẻ để kiếm thêm thu nhập. Nhưng ngay cả như vậy, cô nói rằng tài khoản ngân hàng của mình hàng tháng vẫn chỉ “bằng 0 hoặc thấp hơn.” Cô hy vọng rằng việc vay vốn sinh viên để học thạc sĩ cuối cùng sẽ được đền đáp và có được sự hỗ trợ về mặt tài chính. Thế nhưng, cô gái này cũng không quá lạc quan với điều đó.

"Thành thật mà nói, tôi không nghĩ rằng bất kỳ nền giáo dục nào có thể cứu tôi hoặc những người khác khỏi những gì đang xảy ra. Tôi và cả thế hệ của tôi không có cơ hội xây dựng tương lai giống như cha mẹ và ông bà của chúng tôi đã từng.”

Trong số những sinh viên tốt nghiệp năm 2019 và 2020, những người đi vay trung bình có tổng nợ vay sinh viên là hơn 28.000 USD. Mặc dù chính quyền Biden muốn kéo dài chương trình ân hạn các khoản vay sinh viên và có thể làm giảm số dư cho một số người vay lên tới 20.000 USD nhưng kế hoạch này hiện đang bị tạm dừng sau khi các phe đối thủ phản đối trước toà.

Là một sinh viên ngành tài chính, cô biết mình phải bắt đầu tiết kiệm để nghỉ hưu càng sớm càng tốt. Nhưng đây là một thách thức với các khoản chi phí và khoản thanh toán khoản vay sinh viên đang đè nặng lên vai cô: “Tôi không biết khi nào mình mới có khả năng tiết kiệm để nghỉ hưu nữa. Bây giờ tôi gần như còn không thể nuôi sống bản thân mình.”

Laurence Kotlikoff, một nhà kinh tế tại Đại học Boston, đã từng nói với Insider rằng do những thách thức về tiết kiệm và chi phí gia tăng, hơn một nửa Gen Z có thể nghỉ hưu mà không có đủ tiền tiết kiệm.

Một Gen Z khác yêu cầu giấu tên chia sẻ rằng anh đã kiếm được hơn 50.000 USD vài năm trước thông qua các hợp đồng giáo dục và lập trình tự do. Tuy nhiên, chàng trai 23 tuổi cho biết anh đã bị sa thải khỏi vị trí vốn mang lại phần lớn thu nhập cho mình và khiến tình hình tài chính dần sụp đổ chỉ trong mấy năm ngắn ngủi.

Hiện tại, anh đang nợ hơn 20.000 USD. Giữa tình trạng ấy, anh cảm thấy mình thật may mắn khi có 5 USD trong tài khoản vãng lai vào cuối tháng. “Tại thời điểm này, tôi gần như không thể dành dụm để tiếp tục nổi mất,” anh nói.

Theo báo cáo của Fed tiểu bang New York, số dư thẻ tín dụng trung bình của những người từ 18-29 tuổi đã tăng từ 1.500 USD vào năm trước lên khoảng 2.000 USD trong quý ba. Giá cả tăng cao là một trong những lý do gây ra việc này. Lạm phát giảm nhẹ trong tháng 10 nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của Fed.

Tham khảo Insider

Một quốc gia vốn giàu có và sung túc nay cũng không thoát khỏi cuộc khủng hoảng lạm phát, nhiều người xếp hàng đăng ký để mua đồ giá rẻ như cho

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,850
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,100
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 116,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,550
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 79,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,890
HAS CTCP Hacisco 7,440
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,720
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,200
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,600
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,100
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 9,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,100
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp