Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Giá vàng và Bitcoin bật tăng mạnh, USD giảm sâu
Đăng 20/05/2022 | 09:12 GMT+7  |   CafeF
Vừa hồi phục được một ngày, đồng USD đã nhanh chóng quay đầu giảm trở lại trên diện rộng, tiếp tục lùi xa khỏi mức cao nhất trong vòng 2 thập kỷ đạt được vào tuần trước, rơi xuống mức thấp nhất 2 tuần khi hầu hết các đồng tiền lớn đã từng giảm giá mạnh so với USD trong năm nay thu hút một số người mua trở lại.

Với sự biến động gia tăng trên thị trường tài chính toàn cầu, đồng USD giảm mạnh so với đồng yên Nhật và đồng franc Thụy Sĩ – hai loại tiền có xu hướng thu hút các nhà đầu tư trong thời điểm thị trường căng thẳng hoặc rủi ro.

Không dừng lại ở đó, đồng USD phiên vừa qua cũng giảm so với các loại tiền tệ rủi ro cao, bao gồm đô la Australia và đô la New Zealand.

Shaun Osborne, chiến lược gia tiền tệ của Ngân hàng Scotia, cho biết: "Các nhà đầu tư có lẽ đã có đủ USD và đang tìm cách đa dạng hóa tài sản bằng cách bổ sung các loại tiền tệ rủi ro - đặc biệt là khi sự hỗ trợ cho đồng USD từ việc lãi suất của Mỹ tăng dường như đã cạn kiệt".

Chỉ số Dollar index (DXY) – so sánh USD với rổ các đồng tiền đối tác chủ chốt của Mỹ - lúc kết thúc ngày 19/5 theo giờ Việt Nam đã giảm 1,0% so với phiên liền trước, xuống 102,78, mức thấp nhất kể từ ngày 5 tháng 5.

Chỉ số này đã đạt mức cao nhất gần hai thập kỷ vào tuần trước, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thể hiện rõ quan điểm ‘diều hâu’ trong chính sách tiền tệ và những lo lắng ngày càng tăng về tình trạng của nền kinh tế toàn cầu. DXY đã tăng 7,5% từ đầu năm đến nay.

USD trong phiên vừa qua cũng giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tuần so với đồng yên, và thấp nhất trong 2 tuần so với đồng franc Thụy Sĩ.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cảnh báo không nên quá chú ý vào sự thoái lui của đồng đô la.

Simon Harvey, người đứng đầu bộ phận Phân tích tiền tệ của Monex Europe, cho biết: "Đúng vậy, đồng đô la hôm nay đang giảm bất chấp các điều kiện rủi ro trong không gian tài sản chéo, nhưng điều này có phải chứng tỏ vị thế nơi trú ẩn của đồng đô la đang bắt đầu suy yếu hay không? Có lẽ là không".

Ông Harvey cho biết: Sự biến động đáng kể trong ngày, ngay cả khi hầu hết các đồng tiền G10 vẫn ở trong phạm vi gần đây, là một xu hướng đáng chú ý trên thị trường ngoại hối, không chỉ ngày hôm nay mà trong thời gian gần đây".

Đồng franc Thụy Sĩ tăng giá so với đồng USD đồng euro sau khi chủ tịch Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) Thomas Jordan hôm thứ Tư (18/5) phát tín hiệu rằng SNB đã sẵn sàng hành động nếu áp lực lạm phát còn tiếp tục.

Đồng EUR tăng lên mức cao nhất trong hơn 1 tuần so với đồng USD khi các nhà đầu tư nhận định về cơ hội cho một lộ trình thắt chặt mạnh mẽ chính sách tiền tệ trong ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương Châu Âu.

Bảng Anh tăng 1,2% so với đồng USD trong phiên vừa qua, nhưng vẫn gần với mức thấp nhất trong 2 năm – đã chạm tới vào tuần trước - do lạm phát tăng cao kết hợp với triển vọng tăng trưởng không khả quan.

Đáng chú ý, rúp Nga tăng mạnh lên mức khoảng 62 RUB/USD do các biện pháp kiểm soát vốn cũng như yêu cầu các khoản thanh toán thuế phải chuyển ngoại tệ sang đồng rúp.

Đồng rúp đã trở thành đồng tiền hoạt động tốt nhất trong năm nay bất chấp một cuộc khủng hoảng kinh tế toàn diện, được hỗ trợ bởi các biện pháp kiểm soát mà Nga áp đặt vào cuối tháng Hai để bảo vệ khu vực tài chính của mình.

Trong phiên vừa qua, trên Sàn giao dịch Moscow, rúp có lúc chạm 61,72 RUB/USD, mức mạnh nhất kể từ đầu năm 2020, kết thúc phiên vẫn tăng hơn 2% so với phiên liền trước, lên 62,08 RUB.

So với đồng euro, đồng rúp kết thúc phiên vừa qua tăng mạnh hơn nữa, hơn 3%, lên 64,46 RUB/EUR, sau khi có lúc đạt 61,1075 RUB/USD vào lúc mở cửa (có thể do lỗi giao dịch, và trở thành mức cao nhất kể từ tháng 4 năm 2017).

Anton Strouchenevsky, nhà kinh tế trưởng thuộc SberCIB Investment Research, cho biết: "Do giá hàng hóa vẫn ở mức cao, đồng rúp có thể tiếp tục tăng lên 60 (so với USD) và có thể xa hơn nữa vào cuối quý II".

"Nhưng do nhập khẩu có khả năng ổn định trong quý thứ ba và ngân hàng trung ương có thể giảm bớt kiểm soát vốn, đồng rúp có khả năng ổn định trên mốc 70 RUB/USD trong quý IV", ông Strouchenevsky nói.

Đồng nhân dân tệ Trung Quốc giảm giá trong phiên vừa qua sau khi một số ngân hàng đầu tư lớn trên toàn cầu cắt giảm kỳ vọng về tăng trưởng kinh tế của nước này.

Những lo ngại về khả năng lặp lại các vụ phong tỏa giống như Thượng Hải ở các thành phố lớn khác của Trung Quốc cũng gây áp lực lên đồng tiền này, vì chính quyền trung ương dường như không có ý định từ bỏ chính sách "Zero COVID" cứng rắn của mình.

Trên thị trường giao ngay, đồng nhân dân tệ nội địa cuối phiên giảm 67 pip xuống 6,7597 CNY/USD, thấp hơn 0,1% so với đóng cửa cuối phiên trước đó.

Các nhà phân tích tại Goldman Sachs đã hạ dự báo tăng trưởng Trung Quốc năm 2022 xuống 4% từ mức 4,5% một ngày trước đó, với lý do COVID gây thiệt hại cho nền kinh tế trong quý thứ hai.

Thị trường tiền điện tử hồi phục mạnh mẽ trong phiên vừa qua cùng với xu hướng tăng giá của các tài sản rủi ro. Trong đó, bitcoin tăng hơn 4% so với phiên liền trước, kết thúc ngày 19/5 theo giờ Việt Nam vượt ngưỡng 30.000 USD.

Giá Bitcoin ngày 19/5.

Giá vàng cũng tăng trong phiên này do USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm làm tăng sức hấp dẫn của nơi trú ẩn an toàn là vàng thỏi, sau khi dữ liệu việc làm của Mỹ không khả quan làm gia tăng lo ngại về tăng trưởng kinh tế của nước này.

Giá vàng giao ngay lúc kết thúc ngày 19/5 theo giờ Việt Nam tăng 1,4% lên 1.841,59 USD/ounce, trong khi vàng giao tháng 6/2022 tăng 1,4% lên 1.842,10 USD.

Đầu tuần này (thứ Hai, 16/5), giá vàng đã giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng, sau đó đã tăng khoảng 3% kể từ khi đồng đô la giảm khỏi mức cao nhất trong 20 năm.

Edward Moya, nhà phân tích cấp cao của OANDA cho biết: "Đồng đô la giảm và lợi suất thấp hơn đáng kể là tin tốt cho vàng".

Tham khảo: Refinitiv, Coindesk

https://cafef.vn/gia-vang-va-bitcoin-bat-tang-manh-usd-giam-sau-20220519232356798.chn

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp