Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
“Lạm phát bữa trưa” đốt cháy ví người lao động: Khi đồng lương không tăng kịp sinh hoạt phí đắt đỏ
Đăng 27/05/2022 | 09:38 GMT+7  |   CafeF
Ăn uống, đi lại, gửi trẻ khiến việc trở lại văn phòng trở nên đắt đỏ hơn trước. Điều đó đang ăn sâu vào thu nhập của người lao động, đặc biệt là nếu lương không tăng kịp theo thời thế.

Hàng triệu nhân viên bắt đầu làm việc từ xa khi đại dịch bùng phát vào năm 2020. Nhưng hiện nay, nhiều người đang quay trở lại văn phòng và họ đang phải chi trả nhiều hơn cho mọi thứ.

Ăn uống, đi lại, gửi trẻ. Giá xăng và lạm phát tăng cao đã khiến việc trở lại văn phòng trở nên đắt đỏ. Điều đó đang ăn sâu vào thu nhập của người lao động, đặc biệt là nếu lương không tăng kịp theo thời thế.

Dưới đây là một số sinh hoạt phí đang ngày một gia tăng khiến hoạt động làm việc trực tiếp trở nên tốn kém hơn.

Ăn trưa và nhâm nhi ly café cùng đồng nghiệp là một trong những "đặc quyền" đáng mong đợi khi trở lại văn phòng. Nhưng mọi người đang phải trả nhiều tiền hơn cho niềm vui nho nhỏ này.

Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ hồi đầu tháng 5, chỉ số đồ ăn hàng quán đã tăng 7,2% so với năm ngoái. Giá lương thực trong tháng 4 đã tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2021. Đây là mức tăng lớn nhất kể từ tháng 4 năm 1981, Cục Thống kê Lao động cho biết.

Nhân viên văn phòng thấy mọi thứ đều tăng giá, từ ly café sáng cho đến đĩa salad trưa. Ở Mỹ, Starbucks đã liên tục tăng giá vào tháng 10/2021 và đầu năm 2022. Hãng cho biết giá có thể sẽ tiếp tục tăng. Chuỗi salad Sweetgreen đã tăng giá thực đơn lên 10% kể từ đầu năm 2021, công ty cho biết trong báo cáo thu nhập gần đây nhất.

Kelly Yau McClay, sống ở Potomac, Maryland, cho biết: "Lạm phát bữa trưa là có thật 100%, mọi thứ đều đắt hơn. Trước đây, bạn có thể ăn trưa với giá từ 7 đến 12 USD. Bây giờ, bạn khó có thể ăn một bữa trưa tươm tất với giá dưới 15 USD".

Yau McClay mới bắt đầu công việc xây dựng thương hiệu và tiếp thị cho một công ty bất động sản thì đại dịch ập đến khiến mọi việc ngưng trệ hồi tháng 4/2020. Cô đã làm việc online toàn thời gian cho đến tháng 10/2021.

Nhưng hiện tại, cô có lịch làm việc kết hợp. Yau McClay đến văn phòng 3 ngày trong tuần. Mỗi ngày đi làm như vậy, cô ước tính chi khoảng 30-35 USD cho các chi phí liên quan đến công việc như bữa trưa, café, đồ ăn nhanh và phí gửi xe.

Tại Canada, các chủ nhà hàng, quán bar và quán café đã chờ đợi ngày mở cửa trở lại từ lâu. Tuy nhiên, những nhân viên văn phòng có thể ngạc nhiên khi họ xem qua thực đơn của các quán ăn trưa ngay trung tâm thành phố.

Đó là bởi vì hoá đơn bữa trưa tăng còn nhanh hơn tỷ lệ lạm phát. Nhiều mặt hàng mua mang về hoặc ăn tối cũng đã tăng mạnh, ví dụ như bánh mì kẹp tăng 26%, salad tăng 25%, bánh mì sandwich tăng 20%...

Mặt khác, một số người lao động lại cảm thấy nhẹ nhõm khi trở lại văn phòng, ít nhất là ở một vài phương diện. Người tiêu dùng đã thay đổi thói quen chi tiêu trong thời kỳ đại dịch. Các chi phí ăn uống ở nhà hàng được thay thế bằng hoá đơn hàng tạp hoá và những bữa ăn tại nhà.

Sara Hill, người làm việc trong ngành bảo hiểm ở Buffalo, New York, đã chứng kiến khoản tiền chi cho thực phẩm của mình tăng lên, khi cô và 4 đứa con ở nhà toàn thời gian. Cô nói: "Tôi ăn nhiều thức ăn hơn vì ở gần bếp hơn… chi tiêu cho thực phẩm vẫn tăng lên vì cả nhà đều ở nhà".

Sau khi làm việc từ xa toàn thời gian trong đợt cao điểm của đại dịch, Sara Hill hiện đang đến văn phòng 2 ngày một tuần. Trước đại dịch, cô chi khoảng 25-30 USD mỗi ngày cho bữa sáng và trưa. Nhưng giờ đây, khi nhiều quán ăn gần văn phòng đóng cửa, cô thường xuyên phải mang cơm nhà theo.

Việc quay trở lại văn phòng cũng đồng nghĩa với việc tiêu thụ nhiều năng lượng hơn.

Khi giá xăng tại Mỹ gần đây đạt mức cao kỷ lục, việc đổ xăng thường xuyên ở thời điểm này rất tốn kém. Theo AAA, mức giá trung bình cho 1 gallon xăng thông thường là 4,6 USD. Vào tháng 2/2020, mức giá đó chỉ bằng một nửa là 2,44 USD.

Tại Orlando, Florida, anh Mike Tobin đã nâng cấp xe lên một chiếc minivan vào tháng 8 năm 2020. Vào thời điểm đó, anh cho biết chi phí đổ đầy bình khoảng 40 USD, nhưng giờ đã lên gần tới 75 USD.

Tobin, người làm việc cho công ty phân phối điện, cho biết đoạn đường tiêu tốn nhiều xăng nhất là đường đến văn phòng. Mọi nhu cầu khác đều gần với nơi ở của anh.

Đối với Sara Hill, giá xăng cao đã khiến cô phải thay đổi lịch trình để cố gắng chỉ tốn một bình xăng mỗi tuần. Chiếc xe của cô tiêu tốn khoảng từ 110 USD đến 120 USD một bình.

Hill nói: "Tôi cố gắng sắp xếp những ngày tôi đến văn phòng. Tôi thu xếp làm mọi việc có thể sau giờ tan tầm hoặc giờ nghỉ trưa, vì đó là ngày cô sử dụng xe ô tô". Trong những ngày còn lại làm việc tại nhà, cô cố gắng hạn chế ra khỏi nhà hết mức có thể.

Đối với Yau McClay, bất kỳ ngày nào cô đi làm, cô đều phải trả phí gửi xe. Trước đây, một giờ gửi xe có giá 1 USD, nhưng mức giá đã tăng thêm 50 cent vào đầu năm 2022. Mỗi ngày, Yau McClay trả 12 USD phí gửi xe, tăng 8 USD so với trước đây.

Việc mua những bộ quần áo công sở cũng rất tốn kém. Giá quần áo trong tháng 4 đã tăng 5,4%  so với cùng kỳ năm trước.

Yau McClay cho biết những thứ từng phải thường xuyên chi tiêu như cắt tóc, trang điểm, làm móng tay móng chân và mua quần áo mới gần như đã tạm gác lại trong 2 năm. "Bây giờ tôi đang đến văn phòng, tôi phải đi mua bộ trang điểm mới, vì vậy tôi đang tiêu tiền vào những thứ trước đây không có", cô nói. Và mọi thứ đều đắt hơn so với trước đây.

Chi phí chăm sóc con cái thường là một trong những khoản chi tiêu lớn nhất mà các bậc làm cha mẹ phải bỏ ra. Với một số người, chi phí đó cũng đang đắt đỏ hơn.

Theo Child Care Aware of America, vào năm 2020, chi phí chăm sóc trẻ em trung bình hàng năm trên toàn nước Mỹ là 10.174 USD.

Tháng 9/2020, Yau McClay gửi con gái 3 tuổi của mình ở một trung tâm trông giữ trẻ toàn thời gian với giá 2.150 USD một tháng. Cô cho biết mặc dù trẻ càng nhỏ thì dịch vụ càng rẻ, nhưng một loạt chi phí khác lại tăng lên.

Mỗi khi con cô lên lớp, trung tâm lại thông báo tăng học phí. So với lúc đầu gửi con, chi phí không giảm mà còn tăng gần 200 USD mỗi tháng.

Theo CNN, City News

Cú sốc của Gen Z: Đối diện lạm phát tăng nóng, đâu là tương lai cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống trưởng thành?

https://cafef.vn/lam-phat-bua-trua-dot-chay-vi-nguoi-lao-dong-khi-dong-luong-khong-tang-kip-sinh-hoat-phi-dat-do-2022052616463973.chn

Kinh tế quốc tế

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,430
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,550
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,100
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 30,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,900
FPT CTCP FPT 120,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,150
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,690
HAS CTCP Hacisco 8,060
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,340
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 11,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp