Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Mỹ sắp rơi vào cuộc khủng hoảng như những năm 1970 vì lạm phát?
Đăng 21/06/2022 | 23:52 GMT+7  |   CafeF
Theo số liệu Bộ Lao động Mỹ công bố hôm 10/6, CPI tháng 5 đã tăng 8,6% so với 1 năm trước và tăng 1% so với tháng 4, vượt ước tính của các chuyên gia. Đây là cú sốc lớn đối với một thế hệ tiêu dùng đã quen với lạm phát thấp hoặc không có lạm phát.

Lạm phát đã trở thành một chủ đề được bàn tán xôn xao ngay cả trên bàn ăn khi giá thực phẩm, năng lượng và hầu hết mọi thứ mà người Mỹ sử dụng hàng ngày đều tăng giá. Theo số liệu Bộ Lao động Mỹ công bố hôm 10/6, CPI tháng 5 đã tăng 8,6% so với 1 năm trước và tăng 1% so với tháng 4, vượt ước tính của các chuyên gia. Hiện tại, nhiều nhà kinh tế lo ngại rằng Mỹ sẽ đối diện với cuộc khủng hoảng như những năm 1970, khi tỷ lệ lạm phát trung bình trong cả thập kỷ là 7,1%, tác động tiêu cực đến tài chính hộ gia đình và nền kinh tế.

Đây là cú sốc lớn đối với một thế hệ tiêu dùng đã quen với lạm phát thấp hoặc không có lạm phát. Bloomberg Economics ước tính, các hộ gia đình Mỹ sẽ phải chi thêm 5.200 USD trong năm nay, tương đương khoảng 433 USD/tháng, cho cùng một giỏ hàng bao gồm những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày.

Những lý do khiến giá cả tăng vọt là chuỗi cung ứng gián đoạn vì đại dịch dẫn đến tình trạng thiếu hàng hóa, mâu thuẫn Nga – Ukraine ảnh hưởng đến nguồn cung của các mặt hàng quan trọng, đồng thời người dân và doanh nghiệp nhận hàng nghìn tỷ USD hỗ trợ từ chính phủ. Một điều chưa chắc chắn là lạm phát cao sẽ kéo dài bao lâu và tác động lâu dài của tình trạng đó là gì. Câu trả lời có thể được đưa ra khi nhìn vào những yếu tố đang thúc đẩy giá hàng hóa.

Giá dầu WTI đã tăng hơn gấp đôi từ khoảng 40 USD/thùng vào năm 2020 khi có lúc lên tới hơn 120 USD. Theo đó, giá xăng tại Mỹ đã tăng lên mức cao kỷ lục là gần 5 USD/gallon, theo Hiệp hội Ô tô Mỹ.

Giá thực phẩm tại Mỹ cũng như vậy. Bất kỳ người dân nào đến cửa hàng tạp hóa cũng nhận thấy giá của hầu hết mọi thứ đều tăng cao hơn, thậm chí ở mức 2 con số. Chỉ trong năm ngoái, những đồ ăn như mỳ ống, một số loại thịt, rau tươi, bột mì và bơ còn giảm giá. Nhưng xu hướng này đã không.

Tuy nhiên, nếu xét về mức chi tiêu của một người trung bình tại Mỹ, thì các mặt hàng chiếm tỷ trọng thấp hơn lại có mức giá tăng lớn nhất. Tuy nhiên, nhìn chung, ít nhất 16% khoản chi tiêu cá nhân là dành cho các mặt hàng có mức tăng giá hơn 2 con số trong vài tháng qua, bao gồm cả nhiên liệu động cơ tăng 49% và 107% với dầu nhiên liệu trong tháng 5.

Chi phí các loại hàng hóa

Theo Bloomberg, dù nhiều mặt hàng hiện tại đắt đỏ hơn so với năm 1998, nhưng thu nhập ở thời kỳ này lại tăng nhanh hơn.

Về năng lượng, giá trung bình của các tiện ích trong gia đình như khí đốt để nấu ăn và điện chiếm một phần nhỏ trong thu nhập. Nhưng trong những tháng gần đây, người tiêu dùng phải trả mức phí gấp 1,5 lần để đổ đầy bình xăng và dầu nhiên liệu chiếm hơn gấp đôi tỷ trọng trong thu nhập của họ.

Về các loại thịt, những loại như bít tết, thịt xông khói và thịt quay đều đắt đỏ hơn. Song, thịt gà, sườn lợn và một số loại thịt bò khác lại có giá thấp hơn so với trước đây.

Trong khi đó, nhiều loại hàng hóa nông sản lại có giá phải chăng hơn, ví dụ như cà chua tươi, dâu tây và chuối. Nước cam và đồ uống từ mạch nha có giá đắt hơn khi so với thu nhập và giá rượu vang chỉ tăng cao hơn một chút. Gạo – loại lương thực quan trọng nhất trên thế giới, cũng có giá rẻ hơn so với tỷ trọng trong thu nhập của người tiêu dùng. Các mặt hàng chủ lực khác như sữa nguyên kem, mỳ ống, bột mì và bánh mì cũng vậy.

Chi tiêu trung bình theo mức thu nhập

Đương nhiên, giá cả những loại hàng hóa trên tăng cao không thực sự là vấn đề lớn với những người có thu nhập cao. Trên thực tế, đối với khoảng hơn 1 nửa người dân Mỹ - có thu nhập 64.557 USD trở lên, ngay cả khi chi tiêu tăng tới 10% thì họ cũng không rơi vào cảnh chịu đói hoặc phải bán nhà. Còn với những người giàu nhất, họ vẫn có rất nhiều tiền khi tổng chi tiêu tăng 10%.

Tính theo USD, những người có thu nhập thấp hơn cũng chi tiêu ít hơn cho nhà ở, phương tiện đi lại, thực phẩm và chi phí y tế so với những người có thu nhập cao hơn. Nhưng những yếu tố thiết yếu này chiếm tỷ lệ cao hơn trong khoản chi tiêu của họ. Nói một cách khác, những người có thu nhập thấp không thể cắt giảm chi tiêu ngay cả khi nhóm thu nhập cao không cần.

Tăng trưởng tiền lương

Sau nhiều năm mức lương tăng ít hoặc không tăng, tỷ lệ tăng đối với nhóm lao động lương thấp nhất đang ở mức cao nhất. Tuy nhiên, bất bình đẳng thu nhập vẫn là một vấn đề lớn: Mức tăng 6% đối với nhóm lao động có mức lương 27.026 USD trong năm 2020 là chưa đến 2.000 USD; nhóm có thu nhập 273.739 USD có mức tăng tương đương là hơn 8.000 USD.

Song, mức tăng của lương lại không bắt kịp với lạm phát. Trong khi thu nhập khả dụng cá nhân danh nghĩa được thúc đẩy bởi việc tăng lương, thì thu nhập khả dụng thực tế tại Mỹ lại đang giảm. Theo đó, sức mua của người tiêu dùng đang sụt giảm.

Tài chính hộ gia đình

Nhìn chung, tình trạng tài chính của người dân Mỹ đang ở mức tốt nhất từ trước đến nay nhờ các chương trình kích thích tài khóa của chính phủ đã thúc đẩy giá trị của các loại tài sản. Tài sản hộ gia đình Mỹ đã tăng 38,6 nghìn tỷ USD kể từ khi đại dịch bùng phát lên 149,3 nghìn tỷ USD trong quý I. Mức tăng 35% trong 9 quý gần như tương đương với 6 năm trước đó cộng lại.

Ngoài ra, người dân Mỹ cũng sở hữu khoản tiền tiết kiệm đáng kể, điều này sẽ giúp họ ứng phó với lạm phát tăng cao. Tiền gửi của các hộ gia đình và những tổ chức phi lợi nhuận đã tăng lên 4,47 nghìn tỷ USD vào tháng 3 từ 1,30 nghìn tỷ USD vào 2 năm trước.

Tình theo tỷ lệ thu nhập khả dụng, giá trị ròng của các hộ gia đình đang ở mức cao nhất, tăng khoảng 50% kể từ cuộc khủng hoảng tài chính. Một bài học mà người Mỹ nhận ra sau khủng hoảng đó là cần tránh rủi ro mắc nợ quá nhiều. Do đó, họ đã nỗ lực giảm bớt các khoản nợ, hiện chiếm 9% thu nhập khả dụng so với mức kỷ lục hơn 13% vào năm 2007.

Ngoài một số thời điểm được coi là ngoại lệ, lạm phát gần như không tồn tại kể từ đầu những năm 1990. Tình trạng này từng khiến Fed lo ngại về việc ngăn chặn giảm phát. Trong một thời gian dài, người dân Mỹ đã không phải đối mặt với lạm phát cao như hiện tại và đương nhiên giờ đây họ không thể tránh khỏi sự bất ngờ khi giá tăng quá nhanh.

Tham khảo Bloomberg

Nhóm 1% giàu nhất nước Mỹ mất hơn 700 tỷ USD vì đầu tư chứng khoán https://cafef.vn/my-sap-roi-vao-cuoc-khung-hoang-nhu-nhung-nam-1970-vi-lam-phat-20220621150842049.chn

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp