Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
“Nỗi đau” với thẻ tín dụng quốc tế trên đất Việt
Đăng 20/01/2022 | 10:12 GMT+7  |   CafeF
Visa, MasterCard… vẫn câm lặng. Một “nỗi đau” ngay ở chủ quyền thanh toán quốc gia trên đất Việt nối dài. Nhưng cũng đang có một hướng mới…

Nhiều năm trước, ngân hàng nào của Việt Nam “được” ra mắt thẻ tín dụng quốc tế đều tổ chức các lễ giới thiệu từng bừng; người có thẻ Visa , MasterCard … trong ví như ở một đẳng cấp mới, nhất là gắn thêm các thương hiệu lớn như HSBC, Standard Chartered, Citi, ANZ…

Đến nay, một xu hướng, dù còn khá sơ khai, đang dần thiết lập để có một chủ quyền thanh toán quốc gia tự tôn hơn, tự chủ hơn (dĩ nhiên chỉ trong phạm vi nội địa).

NHỮNG CÂU CHUYỆN GÓP NHẶT

Đón Xuân Nhâm Dần 2022, cậu con vào cửa hàng điện máy tại Thanh Chương (một huyện trung du của Nghệ An) sắm tivi mới cho bố mẹ. Khi thanh toán, chủ cửa hàng “thảng thốt” khi thấy thẻ tín dụng gắn chữ “Visa”.

Độ phủ điểm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đã mở rộng đến nhiều địa bàn xa, nhưng thực tế không hẳn dễ chấp nhận. Cửa hàng điện máy trên giao dịch nhanh gọn với thẻ Visa, nhưng bà chủ cầm máy tính lẩm nhẩm và thu thêm của khách 200.000 đồng cho một khoản thanh toán 8 triệu đồng.

Chủ cửa hàng lý giải: “Ở đây bọn tôi không chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Sau lần khách dùng thẻ, tôi vào Agribank đối ứng thấy bị trừ nhiều quá nên không cho quẹt nữa. Nếu khách trả thêm tiền ngoài thì được”.

Không hẳn Agribank hay bất cứ ngân hàng nào khác nhận được khoản bị trừ như trên. Hầu hết phải nộp về cho các công ty thẻ quốc tế như Visa, MasterCard…, và dĩ nhiên thuộc về hải ngoại.

Tại một buổi họp báo ra mắt sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng nọ, một nhà báo đặt câu hỏi như có phần kém vui, đại ý: Xin hỏi đầu mối thẻ quốc tế…, các ông có doanh số lớn tại Việt Nam, thu nhiều loại phí, nhưng bao năm qua đã nộp đồng thuế nào cho Việt Nam hay chưa? Câu hỏi này không được trả lời.

Sự câm lặng của các nhà phát hành thẻ quốc tế cũng có ở một câu chuyện khác, rộng hơn và có vấn đề hơn.

Tháng 4/2020, khi đại dịch COVID-19 bùng phát và tác động tiêu cực sâu rộng, các ngân hàng Việt triển khai các chính sách hỗ trợ khách hàng, trong đó có miễn và giảm nhiều loại phí. Các ngân hàng Việt đề nghị các công ty thẻ quốc tế như Visa, MasterCard cùng hỗ trợ, giảm phí để chia sẻ. Đề nghị này rơi vào im lặng.

Đến tháng 8/2021, khi Việt Nam trong đỉnh điểm bùng phát làn sóng COVID-19 thứ 4, một lần nữa các ngân hàng có đề nghị trên, song vẫn tiếp tục là sự câm lặng của những đối tác đó.

Ảnh minh họa

 

TIỀN KHÔNG TRÊN TRỜI RƠI XUỐNG…

Ở một đời sống khác của thẻ tín dụng quốc tế, quanh năm các ngân hàng vẫn áp dụng nhiều chính sách chiết khấu hấp dẫn khi thanh toán (5-10%), thưởng điểm, hoàn tiền (hiện đang nở rộ thẻ cash back)… Trong khi ngoài phí mở thẻ (thường được miễn), phí thường niên, họ không thu thêm bất cứ đồng nào ở các giao dịch. Vậy ngân hàng lấy đâu nguồn để thưởng, chiết khấu, hoàn tiền (cash back) như vậy?

Tiền ở đây không trên trời rơi xuống. Tất cả đều từ khách hàng chi trả hết. Và trong khá nhiều tình huống, “người nghèo” thường trả thay cho “người giàu”.

Những ngày nghỉ Tết Nguyên đán sắp tới, nếu chưa xem thì người quan tâm có thể tìm xem seri phim tài liệu của Netflix với tựa đề “Money, Explained” được sản xuất trong năm 2021.

5 tập của bộ phim tài liệu này gói toàn cảnh những “điển tích” tài chính và ngân hàng trong lịch sử, từ các vụ siêu lừa kinh điển để trở thành các mô hình huy động vốn cho đến nay; gánh nặng nợ nần và ảnh hưởng đời sống xã hội của tín dụng tiêu dùng như thế nào; và khá chi tiết về lịch sử ra đời của thẻ tín dụng cùng những nguồn nuôi dưỡng nó…

Theo đó, trả lời câu hỏi trên, ngân hàng không thu đồng nào của người chi tiêu khi giao dịch những vẫn sống khỏe với thẻ tín dụng bởi chủ yếu bên bán phải chấp nhận bị chiết khấu (thường từ 1-1,3% giá trị giao dịch, hoặc doanh số tại Việt Nam).

Nhưng đáng chú ý hơn, theo lý giải của seri trên mà Netflix xây dựng, một thực tế là “người nghèo” đang trả thay cho “người giàu” ở đây. Liên quan, ngân hàng sẽ “không thích” những khách hàng quá chuẩn chỉnh trong thanh toán thẻ.

Sự oái ăm trên được hiểu, “người nghèo” vẫn dựa vào thẻ tín dụng để tạm ứng chi tiêu trước trả tiền sau, hoặc trả góp… do điều kiện tài chính có hạn. Và những trường hợp đến kỳ thanh toán bị quên hoặc chưa đủ lực để chi trả, lãi suất bị “đánh” rất cao, có thể nói là lãi suất trừng phạt. Nguồn phạt này, theo Netflix lý giải, chính là một nguồn thu lớn góp phần quan trọng nuôi hệ thống, nuôi chính sách cash back, chiết khấu hấp dẫn… Và với “người giàu”, điều kiện tài chính tốt, việc thanh toán thường chủ động và tự động bởi số dư đối ứng sẵn sàng hơn, nên nguồn thu phạt ở đây hạn chế mà chỉ chủ yếu rơi vào “người nghèo”.

HÀNG TRĂM LOẠI PHÍ

Trở lại với câu chuyện trên, các công ty thẻ như Visa, MasterCard câm lặng trước đề nghị của các ngân hàng Việt khi mà họ đang thu hàng trăm loại phí.

Trong lần đề nghị gần nhất, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) – đại diện cho các nhà băng Việt – cho biết hiện cơ cấu phí của các tổ chức thẻ quốc tế áp dụng cho các ngân hàng tại Việt Nam rất phức tạp, với số lượng phí thu rất lớn.

Số lượng đó chia làm 3 nhóm chính: phí áp dụng cho mảng phát hành; phí áp dụng cho mảng thanh toán và phí thu khác (liên quan đến hệ thống và các giao dịch tra soát). Và trung bình mỗi năm, tổ chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard thu từ một ngân hàng khoảng 270 đầu phí các loại/1 tổ chức thẻ quốc tế, với tổng giá trị mỗi tổ chức thẻ quốc tế thu của các ngân hàng Việt Nam lên tới hàng trăm triệu USD mỗi năm.

Cụ thể, tổ chức thẻ quốc tế Visa thu 270 đầu phí các loại (trong đó thu mảng thanh toán là 102 đầu phí, thu từ mảng phát hành 135 đầu phí và thu khác là 33 đầu phí). Trong khi đó, tổ chức thẻ quốc tế Mastercard thu 268 đầu phí các loại (trong đó thu mảng thanh toán là 54 đầu phí, thu mảng phát hành 72 đầu phí và thu khác lên tới 142 đầu phí)…

Những con số trên cho thấy mức độ khủng khiếp trong đời sống của tấm thẻ tín dụng lấp lánh trong ví người tiêu dùng như thế nào. Và đó cũng chính là mức độ người tiêu dùng phải chi trả (với cơ chế nguồn sống đề cập ở trên).

Đời sống đó tại Việt Nam ngày càng mở rộng. Dữ liệu cập nhật gần nhất của Chi Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam cho thấy nó không ngừng gia tăng.

Cụ thể, tính đến ngày 30/6/2021, tổng số lượng thẻ đang lưu hành tại Việt Nam đã đạt 110 triệu thẻ các loại. Trong đó, cơ cấu loại thẻ có sự dịch chuyển từ thẻ nội địa sang thẻ quốc tế, tỷ trọng thẻ nội địa hiện chiếm 82% (năm 2018: 87%); thẻ quốc tế chiếm 18% (năm 2018: 13%), ứng với gần 20 triệu thẻ.

Xu hướng gia tăng thẻ tín dụng quốc tế nói trên rõ rệt, ngay cả khi bị cản nhất định bởi hai năm COVID và nhu cầu thanh toán ở nước ngoài bị giảm đi.

Nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu bắt tay cùng NAPAS thiết lập một "liên minh" thẻ tín dụng nội địa (Ảnh minh họa)

 GỢI MỞ MỘT HƯỚNG KỲ VỌNG

Những dữ liệu trên cho thấy một thực tế: “nỗi đau” lệ thuộc lớn, bị chi phối lớn bởi thẻ tín dụng quốc tế ngay tại thị trường nội địa (trong thanh toán nội địa) luôn trong xu thế tăng lên thời gian qua; chủ quyền thanh toán quốc gia có phần thụ động ở đây.

Song, một xu hướng mới gợi mở một kỳ vọng mới đang hình thành.

Bên cạnh thanh toán thẻ nội địa, thẻ tín dụng nội địa đang bắt đầu phát triển tại Việt Nam. Người Việt, ngân hàng Việt dùng thẻ tín dụng của mình với các cơ chế như thẻ tín dụng quốc tế trên sân nhà, như chi tiêu trước trả tiền sau với thời hạn 45-55 ngày không lãi suất; chiết khấu, thưởng điểm, hoàn tiền… hấp dẫn không kém.

Năm 2021, lần đầu tiên qua đầu mối Công ty Cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam (NAPAS), 6 ngân hàng thương mại (VietinBank, Sacombank, ACB, HDBank, BaoViet Bank, Viet Capital Bank) và một công ty tài chính (VietCredit) phát hành thẻ tín dụng nội địa cho khách hàng. Một phần khía cạnh chủ quyền thanh toán quốc gia có chủ động ở đây.

Tiếp đó, ngày 19/11/2021, qua đầu mối NAPAS, đã có 13 ngân hàng và công ty tài chính tham gia “liên minh tự chủ” này, gồm: Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank, Techcombank, HDBank, Sacombank, ACB, Nam A Bank, OCB, Viet Capital Bank, BaoViet Bank và công ty tài chính VietCredit.

Như vậy, một vị thế mới, một xu hướng mới đã định hình và cần thời gian để mở rộng. Triển vọng ở đây dĩ nhiên cần sự ủng hộ của người tiêu dùng Việt, đón nhận thẻ tín dụng nội địa; cùng đó là hạ tầng thanh toán và tiện ích phủ rộng, mở rộng…

Dễ thấy trong “liên minh” trên đã có nhiều ngân hàng thương mại có thị phần lớn, thậm chí áp đảo trên thị trường thẻ Việt Nam hiện nay. Theo đó, lực đẩy ở xu hướng mới này là rất đáng kể và đáng kỳ vọng.

Không hẳn “Big 4”, Sacombank, Techcombank, MB, VPBank và DongABank mới là những cái tên choán những phân khúc thẻ quan trọng

Đồng loạt giảm phí hỗ trợ khách hàng, ngân hàng vẫn chưa gọi được sự đồng hành

LienVietPostBank hoàn tiền cho chủ thẻ tín dụng JCB khi chi tiêu dịp Tết

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,280
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,100
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 43,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,350
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,400
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,800
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 41,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 112,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,750
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,000
FPT CTCP FPT 110,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,600
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,500
GMD CTCP Gemadept 79,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,550
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,600
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,700
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,300
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 31,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,200
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp