Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Saigon Co.op và 10 năm đào thải khốc liệt của ngành bán lẻ Việt qua lời kể CEO: Vẫn ở Top đầu nhờ cách làm "cũ nhưng không cũ", là dè sẻn, tiết kiệm trên nền
Đăng 28/05/2022 | 11:28 GMT+7  |   CafeF
Đứng trước những thay đổi của thị trường, cùng với đó là sự xuất hiện của không ít những sàn thương mại trực tuyến đình đám như Shopee, Lazada, Tiki, Tổng Giám đốc Saigon Co.op cho rằng doanh nghiệp này cũng như những nhà bán lẻ khác cũng không tránh khỏi cảm giác bị "hụt hơi’. Chính điều đó đã giúp Saigon Co.op nhìn nhận lại chính mình và có những thay đổi.

Trong những năm qua, ngành bán lẻ Việt Nam đã chứng kiến nhiều thay đổi trên thị trường, đặc biệt là sự xuất hiện và ảnh hưởng mạnh mẽ của làn sóng kỹ thuật số. Đứng trước thách thức, các doanh nghiệp phải chuyển mình liên tục để đón đầu những cơn sóng thay đổi.

Dưới góc nhìn của tay chơi gạo cội, CEO Saigon Co.op – ông Nguyễn Anh Đức - cho rằng đổi mới cần phải có kế hoạch, có từng bước, thông qua minh chứng về một mô hình kinh doanh tưởng cũ nhưng lại không hề cũ của Saigon Co.op.

"Hầu hết những nhà bán lẻ tham gia vào Việt Nam cách đây 10 năm đều không còn trên thị trường nữa"

Theo ông, trong vòng 10 năm trở lại đây, cùng với sự biến chuyển của thị trường, thị trường bán lẻ cũng trải qua không ít sự thay đổi. Trong đó, có 3 điểm khác biệt chính của thị trường 10 năm trước và thời điểm hiện tại, cụ thể:

Thứ nhất, trong vòng 10 năm trở lại đây, thị trường bán lẻ truyền thống với các hình thức như nhà sản xuất, nhà phân phối, cửa hàng tạp hóa, chợ truyền thống… chiếm tới 90%. Trong khi đó, thị trường bán lẻ hiện đại, bao gồm siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại, các chuỗi cửa hàng tiện lợi… chỉ xuất hiện những đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ (single business). Hiện nay, thị trường hiện đại đã có sự gia tăng, đạt con số 25% - 28%.

Thứ hai, đó là sự biến động về bản thân của doanh nghiệp, đối với những tay chơi trên thị trường, kể các những nhà bán lẻ FDI cũng có những biến động đổi chủ, đổi ngôi. "Hầu hết những nhà bán lẻ tham gia vào Việt Nam trong thị trường cách đây 10 năm đều không còn trên thị trường nữa, hiếm hoi thì còn có Saigon Co.op, kể cả bán lẻ nội địa và bán lẻ nước ngoài", ông Đức chia sẻ.

Thứ ba, đó là sự thay đổi theo xu hướng phát triển của công nghệ và các ngành công nghiệp khác. Chẳng hạn, có thể kể đến xu hướng về contactless (thanh toán không tiếp xúc), các kênh cashless (thanh toán không tiền mặt)… đã tác động, làm thay đổi sâu sắc ngành bán lẻ.

Đứng trước những thay đổi của thị trường, cùng với đó là sự xuất hiện của không ít những sàn thương mại trực tuyến đình đám như Shopee, Lazada, Tiki, Tổng Giám đốc Saigon Co.op cho rằng doanh nghiệp này cũng như những nhà bán lẻ khác cũng không tránh khỏi cảm giác bị "hụt hơi’. Chính điều đó đã giúp Saigon Co.op nhìn nhận lại chính mình và có những thay đổi.

"Có thể nói động lực đổi mới của Saigon Co.op vừa đến từ áp lực bên ngoài, vừa xuất phát từ lực đẩy bên trong. Nội tại sàn Co.op xuất phát từ một đơn vị đậm chất truyền thống và là đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam. Do đó, Saigon Co.op sẽ là tổ chức kinh tế hợp tác xã kiểu mới theo nguyên tắc sở hữu tập thể, tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Saigon Co.op xây dựng mô hình hợp tác xã với 9 thành viên. Chính giá trị nội tại đó đã giúp doanh nghiệp này hấp thụ những giá trị tích cực để tạo nên lực đẩy để thay đổi", ông nói.

Tuy nhiên, lực đẩy lớn hơn đến từ những yếu tố của thị trường bên ngoài. Theo ông Đức, thị trường bán lẻ tại Việt Nam đang có mức độ phát triển rất thấp so với các nước khác, và sự tham gia của đông đảo các doanh nghiệp FDI vào thị trường cũng tạo ra động lực phát triển cho các doanh nghiệp trong nước.

Bên cạnh đó, trong thời kì hội nhập, nhu cầu của khách hàng ngày một cao hơn và có nhiều sự lựa chọn hơn kể cả với các sàn thương mại quốc tế, điều này cũng tạo ra sức ép đối với các nhà bán lẻ tại thị trường Việt Nam.  Với tư cách là một đơn vị thuần Việt, Saigon Co.op phải đối mặt với những thách thức lớn hơn, trực diện hơn.

Hiện, Saigon Co.op cũng đã có những sự thay đổi để thích ứng. Đầu tiên là sự thay đổi về chiến lược tiếp thị và dịch vụ. Thay vì áp dụng chiến lược mass marketing (tiếp thị đại trà) và mass service (dịch vụ đại trà), Saigon Co.op đi sâu vào tìm hiểu sở thích, nhu cầu của khách hàng từng vùng miền, từ đó đa dạng hóa mô hình kinh doanh, chủng loại sản phẩm, tăng cường tiện ích dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó, là sự thay đổi về tư duy của những người đứng đầu doanh nghiệp, của một hợp tác xã đã khác. "Chính cái tư duy này sẽ là nền tảng cho nhiều thay đổi khác của sàn Co.op không chỉ bây giờ mà của cả tương lai.".

Liệu "đổi mới tiết kiệm" (Frugal innovation) có mang lại hiệu quả?

Nhận diện mới của Co.op Mart.

Đứng trên quan điểm của một người có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành bán lẻ, ông Đức cho rằng thị trường này tại Việt Nam đang ở điểm bùng phát. Theo ông, nguyên nhân là thị trường trong nước đang có những khía cạnh chuyển dịch từ thương mại truyền thống sang thương mại hiện đại, và cao hơn là thương mại trực tuyến. Do đó, doanh nghiệp phải có con đường đi của riêng mình để tồn tại và phát triển.

Chia sẻ về những bước chuẩn bị của Saigon Co.op trước làn sóng kỹ thuật số, ông Đức cho biết, sàn Co.op đã không còn đứng ở vị thế đặt hàng lên là bán hay chỉ cần mở cửa hàng là đông khách, mà thay đổi là cần phải có "những cái hiện đại, cái xu thế, xu hướng mình phải đi một cách rất vững chãi và có chọn lọc".

Hiện, các doanh nghiệp có 2 xu hướng chuyển đổi trong thời đại 4.0. Thứ nhất, hầu hết các nhà bán lẻ tiến hành trực tuyến hóa, số hóa. Các doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh đầu tư, phát triển các hình thức kinh doanh trực tuyến. Tuy nhiên, vẫn có xu hướng quay về phát triển kinh doanh trực tiếp đối với những "ông lớn" trên thị trường thương mại điện tử. Chẳng hạn như Amazon với việc mua lại chuỗi cửa hàng Whole Foods và xây dựng hệ thống cửa hàng tiện lợi Amazon Go. Hay Alibaba với việc xây dựng những cửa hàng Hema để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trực tiếp.

Về phía Saigon Co.op với những giới hạn nhất định về nguồn lực, khi chuyển từ kinh doanh trực tiếp lên trực tuyến, doanh nghiệp này phải cân nhắc và đưa ra chiến lược thay đổi khác biệt. Đó là tận dụng những "điểm giao thoa" giữa hai hình thức này. Nói cách khác, Saigon Co.op đã đưa ra chiến lược nhằm "đưa trực tuyến gần hơn với trực tiếp", và "trực tiếp gần hơn với trực tuyến".

Cụ thể, tại Saigon Co.op, khi khách hàng trải nghiệm mua sắm ở những cửa hàng vật lý sẽ có cơ hội tận hưởng những giá trị cộng thêm từ cửa hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, thay vì đầu tư nguồn vốn khổng lồ để xây dựng những nền tảng trực tuyến lớn với tỉ lệ rủi ro cao, Saigon Co.op dựa trên những cửa hàng vật lý đã có để biến những cửa hàng đó thành Dark Store (cửa hàng bán lẻ phục vụ riêng cho mua sắm trực tuyến) trong quá trình vận hành và phát triển.

"Phương châm của Saigon Co.op trong innovation thì phải rất là frugal innovation (đổi mới tiết kiệm), "do more with less", phải dựa trên những nền tảng rất hạn chế của mình nhưng mà mình có thể làm được nhiều hơn", ông Đức chia sẻ trong The Next Power.

Cũng theo ông Đức, văn hóa của Saigon Co.op là văn hóa dè sẻn, tiết kiệm. Điều này xuất phát từ xuất thân của doanh nghiệp này là một đơn vị truyền thống với mô hình hợp tác xã. Nhưng nhờ sự dè sẻn, tiết kiệm cũng như các chiến lược kinh doanh thận trọng, Saigon Co.op đã xây dựng được cho mình vị thế như hiện tại, làm nền tảng cho hành trình phát triển bền vững trong tương lai.

Mô hình hợp tác xã "cũ nhưng không cũ" tại Saigon Co.op

Liên hiệp hợp tác xã Saigon Co.op.

Mô hình kinh doanh hợp tác xã tưởng chừng như rất cũ kỹ khi xuất hiện từ thế kỉ 18, nhưng đến nay, mô hình này vẫn có sự phát triển mạnh ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Trong đó có thể kể đến các tập đoàn lớn như Tập đoàn CrŽdit Agricole của Pháp, REWE của Đức…

Tại Việt Nam, Saigon Co.op là một doanh nghiệp điển hình khi trải qua quá trình tồn tại và phát triển dài (33 năm), nhưng đến nay, doanh nghiệp vẫn giữ được vị thế là một trong những nhà bán lẻ hàng đầu. Nguyên nhân xuất phát từ việc xây dựng một mô hình hợp tác xã ‘mới", phù hợp với sự phát triển của thời đại.

Về nguyên nhân dẫn đến sự hình thành hệ sinh thái hợp tác xã mới tại Saigon Co.op, trước sự hội nhập giữa kinh doanh trực tuyến và kinh doanh trực tiếp, "người đầu tàu" của Saigon Co.op cho rằng mục tiêu của doanh nghiệp này, cũng như bất kì một nhà bán lẻ nào khác, là tạo ra một hệ sinh thái cho riêng mình. Tuy nhiên, với phương châm "do more with less" (tạm dịch: làm được nhiều hơn với nguồn lực ít hơn), cách Saigon Co.op xây dựng hệ sinh thái cũng rất khác biệt. Đó là mời các nhà đầu tư nhỏ lẻ cùng tham gia, mở ra mô hình sinh thái hợp tác xã, nơi nhiều nhà đầu tư cùng sở hữu và phục vụ một cộng đồng khách hàng chung.

"Mình muốn làm bất cứ chuyện gì, mình chỉ làm chuyện mình mạnh thôi, còn mình mời các bạn khác cùng tham gia với mình để tạo ra một nền tảng chung", ông Đức chia sẻ.

Để đón đầu những biến chuyển không ngừng của thị trường, hệ sinh thái hợp tác xã của Saigon Co.op cũng liên tục có những sự thay đổi. Bên cạnh những đổi mới của sàn Co.op về mô hình kinh doanh, những doanh nghiệp mới phục vụ cho phân khúc khách hàng mới, sàn Co.op cũng có những sự thay đổi từ bên trong.

Điển hình là sau khi chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thị trường lao động có sự biến động mạnh, nhiều lao động lựa chọn nghỉ việc để làm nghề tự do, Saigon Co.op đã có những sự điều chỉnh nhất định để thích ứng với những biến động đó. Đó là sự chăm lo cho người lao động để họ có sự gắn kết với doanh nghiệp, cũng như giúp bản thân người lao động hiểu được những giá trị truyền thống và giá trị thị trường để phát triển. Có thể nói, việc cân bằng hai yếu tố tương quan này đã giúp Saigon Co.op phát triển bền vững trong và sau thời điểm dịch bệnh.

Một đổi mới khác của hợp tác xã là quỹ Saigon Co.op gắn kết, đây là khoản tích lũy của người lao động khi người họ làm việc cho sàn Co.op 5 năm, 10 năm, hay nghỉ hưu tại sàn Co.op. Đó là những khoản tiền theo ông Đức là "rất có ý nghĩa", bên cạnh mức thu nhập hàng tháng mà người lao động nhận được. Ngoài ra, tuy không có những cơ chế liên quan đến cổ phiếu, cổ phần, Saigon Co.op mang lại những cơ chế liên quan đến lợi ích của xã viên tham gia, cùng với những hoạt động khác.

"...chính truyền thống giáo dục, huấn luyện, đưa thẩm thấu vào người lao động những giá trị tốt đẹp của một tổ chức hợp tác xã - một tổ chức mà có lẽ là ở những thị trường khác cũng khó kiếm chứ không phải là riêng thị trường Việt Nam - đem lại cho một người lao động một niềm tự hào, để người lao động có sự gắn kết với sàn Co.op", ông Đức cho biết.

Sở hữu mạng lưới siêu thị lớn nhất nhì cả nước, Saigon Co.op kinh doanh ra sao? https://cafef.vn/saigon-coop-va-10-nam-dao-thai-khoc-liet-cua-nganh-ban-le-viet-qua-loi-ke-ceo-van-o-top-dau-nho-cach-lam-cu-nhung-khong-cu-la-de-sen-tiet-kiem-tren-nen-tang-hop-tac-xa-2022052614001657.chn

Doanh nghiệp

Cổ phiểu trả cổ tức tiền mặt “khủng”: Hàng ngon có dễ ăn?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   20 giờ trước

Cổ phiếu có cổ tức tiền mặt cao phù hợp với những nhà đầu tư không quan tâm đến biến động thị giá mà đề cao sự ổn định trong kinh doanh. Do giá cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh và việc phục hồi về lại giá mua phụ thuộc vào diễn biến thị trường chung cũng như nội tại doanh nghiệp.

vietjet
ALP CTCP Đầu Tư Alphanam 2,200
ASIAGF Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng ACB 10,800
KSS CTCP Khoáng sản Na Rì Hamico 800
NHS CTCP Đường Ninh Hòa 30,000
NHW CTCP Ngô Han 10,800
NVN CTCP Nhà Việt Nam 31,000
SBC CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn 15,000
SEC CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai 12,400
TIC CTCP Đầu Tư Điện Tây Nguyên 11,500
VTF CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng 33,000
CTM CTCP ĐT Xây Dựng & Khai Thác Mỏ Vinavico 1,400
HPS CTCP Đá Xây Dựng Hòa Phát 7,000
MAX CTCP Khai Khoáng & Cơ Khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh 2,900
NLC CTCP Thủy Điện Nà Lơi 27,400
SKS CTCP Công Trình Giao Thông Sông Đà 9,800
SNG CTCP Sông Đà 10.1 19,500
TSM CTCP Xi măng Tiên Sơn Hà Tây 2,500
D26 CTCP Quản lý và Xây dựng Đường bộ 26 8,300
DBF CTCP Lương Thực Đông Bắc 9,900
DLC Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ (CANTHO TOURIST J.S CO ) 38,800
DNF Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng (Danafood) 2,200
JSC CTCP ĐT & XD Cầu Đường Hà Nội 2,500
NBS CTCP Thép Nhà Bè 40,000
DNT Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai (Donatours) 110,300
HPL Công ty Cổ phần Bến xe Tàu phà Cần Thơ 6,600
VCV CTCP Vận Tải Vinaconex 1,800
HHL CTCP Hồng Hà Long An 900
HTB CTCP Xây Dựng Huy Thắng 21,300
ILC CTCP Hợp tác Lao động với nước ngoài 9,300
NSN CTCP Xây Dựng 565 2,500
NVC CTCP Nam Vang 1,000
CLP CTCP Thủy Sản Cửu Long 3,400
MAFPF1 Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng Manulife 10,100
VFMVF4 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam 7,500
BAM CTCP Khoáng Sản và Luyện Kim Bắc Á 1,800
E1SSHN30 Chứng chỉ quỹ ETF SSIAM-HNX30 10,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
XDDT24 CTCP Đầu tư và Xây dựng 24 14,000
WASECO CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước 17,000
VTRC CTCP Kho vận và Dịch vụ Thương mại 20,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
HANOIPHAR CTCP Dược phẩm Hà Nội 20,000
VVTC CTCP Việt Trì Viglacera 13,000
VTGA CTCP May xuất khẩu Việt Thái 17,300
ACBGF Quỹ đầu tư Tăng trưởng ACB 13,000
ACC245 Công ty cổ phần ACC245 9,000
CTCM CTCP Xi măng Công Thanh 2,000
TCB2006 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Techcombank 32,500
WACO CTCP Nước và Môi trường 22,000
AAM CTCP Thủy Sản MeKong 11,900
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 32,150
ACC CTCP Bê Tông Becamex 13,800
ACL CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang 11,900
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang 5,670
AGR CTCP CK NH Nông Nghiệp & PT Nông Thôn Việt Nam 8,500
ANV CTCP Nam Việt 31,650
APC CTCP Chiếu Xạ An Phú 13,000
ASM CTCP Tập Đoàn Sao Mai 8,290
ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha 5,480
BBC CTCP Bibica 57,700
BCE CTCP XD & Giao Thông Bình Dương 5,550
BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh 41,900
BIC TCT Cổ Phần Bảo Hiểm NH Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 27,300
BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 46,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 13,050
BMI TCT Cổ Phần Bảo Minh 24,850
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 58,400
BRC CTCP Cao Su Bến Thành 10,600
BSI CTCP CK Ngân Hàng ĐT & PT Việt Nam 19,550
BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa 12,900
BTT CTCP Thương Mại DV Bến Thành 29,050
BVH Tập Đoàn Bảo Việt 48,500
C32 CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 19,100
C47 CTCP Xây Dựng 47 7,480
CCI CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi 28,850
CCL CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long 5,200
CDC CTCP Chương Dương 18,200
CIG CTCP COMA 18 3,220
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,650
CLC CTCP Cát Lợi 35,400
CLG CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 800
CLL CTCP Cảng Cát Lái 28,950
CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn 25,450
CMG CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC 40,400
CMT CTCP Công nghệ Mạng và Truyền thông 11,400
CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau 9,690
CMX CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau 8,300
CNG CTCP CNG Việt Nam 27,800
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 26,800
CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam 14,000
CTD CTCP Xây Dựng Coteccons 39,600
CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 28,900
CTI CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO 12,250
D2D CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 23,450
DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á 3,810
DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long 23,200
DHA CTCP Hóa An 36,400
DHC CTCP Đông Hải Bến Tre 39,900
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,450
ADC CTCP Mỹ Thuật Và Truyền Thông 14,600
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,200
ALV CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng ALV 4,100
AMC CTCP Khoáng Sản Á Châu 25,300
AME CTCP Alphanam E&C 10,800
AMV CTCP SXKD Dược & TTB Y Tế Việt Mỹ 3,800
API CTCP ĐT Châu Á - Thái Bình Dương 8,600
APP CTCP Phát Triển Phụ Gia & Sản Phẩm Dầu Mỏ 4,500
APS CTCP CK Châu Á Thái Bình Dương 9,700
ARM CTCP Xuất Nhập Khẩu Hàng Không 45,000
ASA CTCP Hàng tiêu dùng ASA 12,600
B82 CTCP 482 500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 12,000
BDB CTCP Sách & Thiết Bị Bình Định 10,100
BED CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Đà Nẵng 39,900
BHT CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bạch Đằng TMC 12,800
BII CTCP Đầu Tư & Phát Triển Công Nghiệp Bảo Thư 2,000
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn 6,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,000
BSC CTCP Dịch Vụ Bến Thành 13,000
BST CTCP Sách - Thiết Bị Bình Thuận 15,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,900
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 17,500
BXH CTCP Vicem Bao Bì Hải Phòng 12,000
C92 CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492 3,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 37,400
CAP CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái 81,200
CCM CTCP Khoáng Sản & Xi Măng Cần Thơ 43,400
CEO CTCP Tập đoàn C.E.O 21,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 30,000
CKV CTCP COKYVINA 11,200
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CMI CTCP CMISTONE Việt Nam 3,000
CMS CTCP Xây dựng và Nhân lực Việt Nam 5,200
CPC CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ 15,800
CSC CTCP Tập đoàn COTANA 32,000
CT6 CTCP Công Trình 6 5,400
CTA CTCP Vinavico 1,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,000
CTC CTCP Gia Lai CTC 1,700
CTX TCT CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam 7,600
CVN CTCP Vinam 3,100
CX8 CTCP Đầu Tư và Xây Lắp Constrexim Số 8 5,900
D11 CTCP Địa Ốc 11 12,000
DAD CTCP ĐT & PT Giáo Dục Đà Nẵng 17,300
DAE CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Đà Nẵng 21,500
DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam 13,800
DBT CTCP Dược Phẩm Bến Tre 10,700
CYC CTCP Gạch Men Chang Yih 2,300
MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 16,600
VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship 28,200
BTH CTCP Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội 8,500
EFI CTCP Đầu tư Tài Chính Giáo dục 2,300
HDO CTCP Hưng Đạo Container 600
HPC CTCP Chứng khoán Hải Phòng 4,700
NPS CTCP May Phú Thịnh - Nhà Bè 26,400
PVA CTCP TCT Xây lắp Dầu khí Nghệ An 1,200
PVR CTCP Kinh doanh Dịch vụ Cao cấp Dầu khí Việt Nam 1,400
SDH CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà 1,200
SDY CTCP Xi măng Sông Đà Yaly 3,600
VBH CTCP Điện Tử Bình Hòa 15,600
VFR CTCP Vận tải và Thuê tàu 7,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 32,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 37,000
ADP CTCP Sơn Á Đông 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 14,900
BTC CTCP Cơ Khí và XD Bình Triệu 58,000
BTG CTCP Bao Bì Tiền Giang 8,300
BVN CTCP Bông Việt Nam 15,300
BWA CTCP Cấp Thoát Nước & Xây Dựng Bảo Lộc 11,000
CAD CTCP Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cadovimex 600
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CI5 CTCP Đầu Tư Xây Dựng Số 5 8,600
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 6,000
CZC CTCP Than Miền Trung 5,000
DAP CTCP Đông Á 35,600
DAS CTCP Máy - Thiết Bị Dầu Khí Đà Nẵng 9,800
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 36,900
DDN CTCP Dược & Thiết Bị Y Tế Đà Nẵng 9,800
DGT CTCP Công Trình Giao Thông Đồng Nai 7,600
DLD CTCP Du Lịch Đắk Lắk 9,000
DNL CTCP Logistics Cảng Đà Nẵng 23,600
DNS CTCP Thép Đà Nẵng 15,000
DPP CTCP Dược Đồng Nai 16,000
DTC CTCP Viglacera Đông Triều 5,100
DTV CTCP Phát triển Điện Nông thôn Trà Vinh 41,100
DVH CTCP Chế Tạo Máy Điện Việt Nam - Hungari 11,000
DXL CTCP Du Lịch & XNK Lạng Sơn 2,600
FBA CTCP Tập Đoàn Quốc Tế FBA 900
GDW CTCP Cấp Nước Gia Định 30,900
GER CTCP Thể Thao Ngôi Sao Geru 6,800
GGG CTCP Ô Tô Giải Phóng 4,100
GHC CTCP Thủy điện Gia Lai 26,700
GTH CTCP Xây Dựng - Giao Thông Thừa Thiên Huế 3,200
H11 CTCP Xây Dựng HUD101 8,000
HBD CTCP Bao Bì PP Bình Dương 16,800
HCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội 17,700
HDM CTCP Dệt May Huế 32,800
Xem thêm...
saigontel land mcredit mua bán - sáp nhập công ty
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2023 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp