Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
USD biến động như tàu lượn, euro và bảng Anh tăng, vàng giảm phiên cuối tuần
Đăng 04/12/2022 | 22:52 GMT+7  |   CafeF
Thị trường tài chính biến động mạnh trong phiên cuối tuần do việc dự báo về chính sách tiền tệ của Mỹ trở nên quá phức tạp. Đồng USD tăng mạnh vào đầu phiên khiến các đồng tiền khác trong nhóm G10 và vàng giàm mạnh sau đó. Tuy nhiên, xu hướng đã đảo chiều về cuối phiên.

Trong phiên giao dịch buổi sáng ngày cuối tuần (thứ Sáu), USD tăng vọt sau khi dữ liệu cho thấy các nhà tuyển dụng Mỹ đã tạo thêm nhiều việc làm hơn dự kiến ​​trong tháng 11, trong khi thu nhập trung bình mỗi giờ cũng tăng – những yếu tố có khả năng khiến Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thêm động lực để tăng lãi suất.

Các nhà tuyển dụng Mỹ đã tạo thêm 263.000 việc làm trong tháng 11, cao hơn nhiều so với ước tính 200.000. Thu nhập trung bình mỗi giờ tăng 0,6% trong tháng vừa qua, cao hơn mức dự đoán là tăng 0,3%.

Joe Manimbo, nhà phân tích thị trường cấp cao thuộc Convera ở Washington, cho biết: "Việc tuyển dụng nhiều hơn dự kiến ​​có thể giúp Fed có thêm thời gian để tiếp tục tăng lãi suất". "Đồng đô la đang gặp phải những cơn gió ngược khi lợi suất tăng và tâm lý e ngại rủi ro quay trở lại, sau khi báo cáo việc làm gây nghi ngờ về khả năng nền kinh tế Mỹ có thể hạ cánh mềm."

Marc Chandler, giám đốc chiến lược thị trường của Bannockburn Global Forex ở New York, cho biết thị trường đã phản ứng với dữ liệu thu nhập trung bình hàng giờ (thêm 0,6% trong tháng 10, cao hơn mức dự đoán là tăng 0,3%) và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, vốn đã giảm xuống 62,1%.

Theo ông Chandler: "Cả hai thước đo này đều phản ánh về con số tăng trưởng việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp hơn là sự thắt chặt của thị trường lao động".

Nhưng sau khi tăng vào đầu phiên, USD giảm vào giữa phiên sau khi một quan chức của Fed cho biết việc tăng lãi suất chắc chắn sẽ chậm lại. USD giảm cũng do các nhà đầu tư chốt lời từ những khoản lãi trước đó sau khi dữ liệu việc làm và lạm phát tiền lương mạnh bất ngờ trong tháng 11.

Triển vọng xu hướng đồng USD trở nên khó đoán khi không rõ liệu Fed sẽ nâng lãi suất ở mức độ nào trong bối cảnh triển vọng kinh tế Mỹ trở nên kém sáng. Những dữ liệu mới nhất có thể khiến USD tạm dừng xu hướng giảm giá. Ông Chandler cho biết: "Đồng USD có vẻ đã bị bán quá mức.

Chủ tịch Fed Chicago Charles Evans cho biết tốc độ tăng lãi suất có thể sẽ chậm lại, nhưng nói thêm rằng ngân hàng trung ương Mỹ có thể sẽ cần tăng chi phí đi vay lên mức "cao hơn một chút" so với dự đoán hồi tháng 9.

Chủ tịch Fed Richmond Thomas Barkin cũng cho biết Mỹ có thể sẽ tiếp tục thiếu hụt lao động trong một giai đoạn kéo dài, làm phức tạp thêm mục tiêu cân bằng lại nhu cầu lao động của Fed.

Chỉ số Dollar index (DXY) – so sánh USD với rổ các đồng tiền đối tác chủ chốt – kết thúc phiên 2/12 giảm 0,13% so với phiên liền trước, xuống 104,5, mặc dù lúc giữa phiên DXY tăng mạnh lên 105,04.

Đồng euro kết thúc phiên này tăng 0,1% so với USD, lên 1,0537 USD, mức cao nhất kể từ ngày 28 tháng 6, mặc dù đã giảm vào lúc mở cửa phiên. Tuy nhiên, chứng khoán châu Âu giảm trở lại sau khi dữ liệu việc làm của Mỹ vượt quá mong đợi. Song mặc dù giảm ở phiên cuối tuần, chứng khoán châu Âu đã tăng mạnh ở 2 phiên trước đó, nên tính chung cả tuần vẫn tăng tuần thứ 7 liên tiếp trong bối cảnh Trung Quốc có dấu hiệu mở cửa lại nền kinh tế và giảm bớt lo lắng về việc tăng lãi suất.

Chỉ số chứng khoán toàn châu Âu toàn châu Âu STOXX 600 phiên kết thúc tuần ở mức giảm 0,2%, sau khi tăng 1,5% trong 2 phiên trước đó. Tính chung trong tuần, STOXX 600 tăng 0,6%, ghi nhận chuỗi tăng dài nhất kể từ tháng 4 năm 2021.

Đồng bạc xanh cũng giảm 0,71% so với đồng yên Nhật xuống 134,38 JPY. Trước đó, USD có lúc xuống 133,62 yên, mức yếu nhất kể từ ngày 16 tháng 8.

Đồng bạc xanh đã sụt giảm với hy vọng rằng Fed sắp kết thúc chu kỳ thắt chặt sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell hôm thứ Tư vừa qua cho biết rằng đã đến lúc giảm tốc độ tăng lãi suất, lưu ý rằng "chậm lại vào thời điểm này là một cách tốt để cân bằng rủi ro."

Dữ liệu vào thứ Năm cũng cho thấy lạm phát đang ở mức vừa phải, với chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) tăng 0,3% trong tháng 10, sau khi tăng với mức tương tự trong tháng Chín. Trong 12 tháng tính đến tháng 10, chỉ số giá PCE đã tăng 6,0%, sau khi tăng 6,3% trong tháng 9.

Chiến lược gia Francesco Pesole của ING FX cho biết: "Các thị trường đang thực sự tin tưởng vào câu chuyện Fed đang xoay trục".

Chỉ số kinh tế quan trọng tiếp theo của Mỹ sẽ là dữ liệu lạm phát giá tiêu dùng, vào ngày 13/12, một ngày trước khi Fed kết thúc cuộc họp hai ngày vào ngày 14/12. Ngân hàng trung ương Mỹ được dự kiến ​​​​sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp này. Các nhà giao dịch hợp đồng tương lai Quỹ Liên bang hiện đang dự đoán lãi suất tham chiếu của Fed đạt đỉnh 4,96% vào tháng Năm.

Đồng bảng Anh giảm vào đầu phiên nhưng tăng 0,27% vào cuối phiên, lên 1,2295 USD, tính chung cả tuần cũng tăng. Cặp USD/GBP những tuần gần đây tăng theo xu hướng của các tiền tệ khác trong nhóm G10 so với USD, là một sự đảo chiều so với tháng 9 và 10.

Đô la Canada giảm so với USD trong phiên 2/12 theo xu hướng giảm chung của các tiền tệ khác so với USD sau dữ liệu việc làm của Mỹ.

Theo đó, CDA giảm 0,18% xuống 1,3458 CAD/USD, hay 74,32 US cent, sau khi giao dịch trong phạm vi từ 1,3421 đến 1,3520 CAD. Tính chung cả tuần, CAD giảm 0,6%.

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc cũng giảm giá so với USD trong phiên vừa qua, nhưng tính chung cả tuần tăng mạnh nhất trong vòng 2 năm do kỳ vọng Mỹ sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất và Trung Quốc dần thoát khỏi chính sách Zero COVID.

Tuy nhiên, các thương nhân dự báo sự phục hồi của đồng nhân dân tệ sẽ chậm lại vào năm tới, bất chấp những dấu hiệu cho thấy đồng đô la đã đạt đỉnh, vì Trung Quốc có thể sẽ giữ lãi suất ở mức thấp, trong khi một số nhà đầu tư nước ngoài có thể ngần ngại quay trở lại tài sản của Trung Quốc do căng thẳng địa chính trị.

Đồng nhân dân tệ trên thị trường nội địa kết thúc phiên 2/12 giảm nhẹ so với phiên trước, xuống 7,0580 CNY/USD.

Đồng tiền của Trung Quốc đã được hỗ trợ bởi các biện pháp mới nhất của Bắc Kinh nhằm ổn định thị trường bất động sản đang chao đảo và bởi các dấu hiệu cho thấy chính phủ đang chuẩn bị cho việc thoát khỏi các biện pháp hạn chế nghiêm ngặt liên quan đến COVID.

Tuy nhiên, ngân hàng HSBC dự đoán sự phục hồi của đồng nhân dân tệ sẽ chậm và gập ghềnh.

"Dòng vốn từ một số nhà đầu tư phương Tây có thể chỉ quay trở lại dần dần do những lo ngại kéo dài về chính sách chống COVID-19, căng thẳng địa chính trị và một số vấn đề khác," HSBC cho biết.

"Lãi suất của Trung Quốc đại lục có thể sẽ ở mức thấp trong một thời gian để thúc đẩy sự phục hồi bền vững của nền kinh tế, và do đó, sự chênh lệch lãi suất giữa các địa phương có thể vẫn tiếp diễn."

Trên thị trường tiền điện tử, Bitcoin giảm nhẹ, nhưng vẫn quanh ngưỡng 17.000 USD.

Lúc kết thúc phiên cuối tuần, Bitcoin có giá 16.936 USD.

Giá vàng biến động mạnh trong phiên thứ Sáu sau khi dữ liệu việc làm khả quan của Mỹ làm dấy lên lo ngại rằng Fed có thể tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh mẽ.

Giá vàng giao ngay đã giảm 0,4% xuống còn 1.794,96 USD/ounce vào cuối phiên, dù trước đó có lúc giá chạm mức cao nhất kể từ ngày 10 tháng 8, là 1.804,46 USD. Giá vàng kỳ hạn tháng 2/2024 giảm 0,3% xuống còn 1.809,6 USD.

David Meger, giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge, cho biết: "Với số lượng việc làm tại Mỹ tăng cao hơn nhiều so với dự kiến... điều chúng ta đang thấy là mối lo ngại rằng Fed có thể cần phải tiến xa hơn với các đợt tăng lãi suất mà họ dự kiến". "Bạn sẽ thấy áp lực đối với hầu hết các loại tài sản, không chỉ là tổ hợp kim loại quý."

Vàng rất nhạy cảm với việc Mỹ tăng lãi suất, vì những điều này làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi - không mang lại lợi suất.

Jim Wyckoff, nhà phân tích cao cấp tại Kitco Metals, cho biết: "Báo cáo (việc làm) này được cho là quá mạnh so với mong muốn của Fed và cho thấy ngân hàng trung ương Mỹ sẽ miễn cưỡng rút lui".

Tham khảo: Refinitiv, Coindesk


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp