Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
USD chạm đáy 1 tháng, euro và vàng tăng mạnh
Đăng 25/05/2022 | 08:42 GMT+7  |   CafeF
Đồng USD tiếp tục giảm mạnh xuống mức thấp nhất 1 tháng sau khi Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Christine Lagarde, cho biết lãi suất khu vực đồng euro (Eurozone) có thể sẽ chuyển từ mức âm sang mức dương vào cuối quý 3 – yếu tố đẩy đồng euro tăng giá mạnh.

Bình luận của bà Lagarde ngụ ý ECB sẽ tăng ít nhất 50 điểm cơ bản đối với lãi suất tiền gửi và khiến nhà đầu tư nuôi hy vọng rằng lãi suất của Eurozone sẽ tăng thêm nữa trong mùa Hè này để ngăn chặn lạm phát cao kỷ lục – một phần bởi giá năng lượng tăng cao do cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine, cũng như tác dụng phụ từ các biện pháp kích thích kinh tế ồ ạt trong giai đoạn đại dịch COVID-19.

"Nếu bà Lagarde thực sự sẽ ủng hộ việc lãi suất sẽ không còn âm trong Quý 3, điều đó có nghĩa là có hai lần tăng lãi suất trong 4 tháng tới", chiến lược gia vĩ mô của Equiti Group ở London, Stuart Cole, cho biết.

Đồng euro lúc kết thúc ngày 24/5 theo giờ Việt Nam tăng 0,39% so với phiên trước đó, lên 1,0732 USD. Đồng tiền này gần đây đã hồi phục mạnh mẽ, trong 7 phiên giao dịch vừa qua đã tăng tổng cộng 3,7% sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1 năm 2017 vào đầu tháng này – là 1,0349 USD.

Thị trường đã có thể xác định được hầu hết các đợt tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong thời gian tới, trong khi thái độ của ECB mới được tiết lộ trong thời gian gần đây. Đó là lý do khiến USD giảm giá trong khi euro tăng.

Dollar index – so sánh đồng USD với rổ các đồng tiền đối tác chủ chốt của Mỹ - lúc kết thúc ngày 24/5 theo giờ Việt Nam giảm 0,362% xuống 101,77, mức thấp nhất kể từ ngày 26 tháng 4.

Biên bản cuộc họp chính sách tháng 5 của Fed sẽ được công bố vào thứ Tư (25/5).

Marshall Gittler, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Đầu tư của BDSwiss Holding cho biết.

"Sự khác biệt về mức độ kỳ vọng đó có thể đẩy tỷ giá cặp EUR/USD tăng thêm nữa trong vài phiên tới bởi thị trường gần đây mới bắt đầu định giá lại sự chênh lệch này".

Vị thế và mức độ biến động của đồng euro.

Đồng bạc xanh tiếp tục suy yếu sau khi dữ liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của Mỹ trong tháng 5 chậm lại do giá cả tăng cao làm giảm nhu cầu trong lĩnh vực dịch vụ, trong khi việc nguồn cung nguyên liệu lại trở nên hạn chế do Trung Quốc phong tỏa chống COVID-19 và cuộc chiến ở Ukraine đã cản trở hoạt động sản xuất tại các nhà máy.

S&P Global cho biết Chỉ số PMI tổng hợp về chi phí đầu ra của Mỹ, theo dõi các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, cho thấy tốc độ tăng trưởng trong tháng 5 chậm nhất trong vòng bốn tháng.

Đồng bảng Anh giảm mạnh so với đồng USD sau khi dữ liệu PMI cho thấy động lực trong khu vực tư nhân của Anh trong tháng này chậm hơn nhiều so với dự kiến, làm gia tăng lo ngại về suy thoái kinh tế, khi mà áp lực lạm phát vẫn chưa ngừng tăng. Bảng Anh trong phiên vừa qua giảm 0,56% xuống 1,2515 USD.

Đồng đô la Australia – vốn nhạy cảm với các yếu tố rủi ro - giảm 0,43% xuống 0,7080 USD, trong khi đô la New Zealand giảm 0,41% xuống 0,6441 USD, một ngày trước khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand dự kiến ​​sẽ tăng lãi suất cơ bản thêm nửa điểm.

Tuy nhiên, tâm lý trên thị trường tài chính nói chung vẫn rất bấp bênh, đồng nghĩa với việc mọi sự thay đổi có thể chỉ thoáng qua, bởi các nhà giao dịch sẽ nhanh chóng bỏ chạy từ loại tài sản này sang loại tài sản khác khi có những dấu hiệu đầu tiên của sự suy yếu.

Chỉ số biến động thị trường tiền tệ hiện ở mức 9,46%, không xa so với mức cao nhất trong vòng hai năm, là trên 10,5%, đạt được hồi đầu tháng.

Trong khi đó, đà tăng của đồng rúp Nga vẫn chưa dừng lại khi đồng tiền này vọt lên mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 3 năm 2018 so với đồng USD trong bối cảnh các doanh nghiệp xuất khẩu của Nga bán ngoại tệ để trả thuế và Chính phủ nước này nới lỏng một chút kiểm soát vốn.

Đồng rúp đã tăng khoảng 30% so với đồng USD trong năm nay bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn diện ở Nga, trở thành đồng tiền hoạt động tốt nhất thế giới.

Rúp Nga kết thúc ngày 24/5 tăng mạnh 0,7% so với USD, lên 57,44 RUB tại Sở giao dịch Moscow, trong phiên có lúc đạt 56,61, mức chưa từng có trong vòng 4 năm trở lại đây. So với đồng euro, rúp tăng 0,9% lên 59,57 RUB, dao động gần mức cao nhất trong bảy năm.

Tại Châu Á, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc quay đầu giảm khi các nhà đầu tư nước này tiếp tục chật vật trong dịch COVID-19, khiến nhiều ngân hàng đầu tư cắt giảm triển vọng tăng trưởng của họ đối với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Bắc Kinh đã tăng cường các nỗ lực kiểm dịch để chấm dứt đợt bùng phát dịch COVID kéo dài đã hàng tháng nay, trong khi các dấu hiệu thất vọng mới xuất hiện ở Thượng Hải khi một số người dân mô tả rằng các hạn chế không đồng đều khi thành phố chuẩn bị dỡ bỏ lệnh phong tỏa từ tháng 6 tới.

Phó Thủ tướng Trung Quốc Sun Chunlan đã có chuyến thị sát tại Bắc Kinh và kêu gọi các biện pháp triệt để hơn để ngăn chặn sự lây truyền virus và tuân thủ chính sách "Zero COVID" quốc gia.

Stephen Innes, nhà quản lý của SPI Asset Management, cho biết: "Trong thời kỳ kinh tế bế tắc nghiêm trọng, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) khó có thể cho phép đồng CNY mạnh trong bối cảnh xuất khẩu chậm lại".

"Ngoài ra, việc phong tỏa càng kéo dài, sự phục hồi hình chữ V sẽ càng nông hơn, dẫn đến sụt giảm tăng trưởng GDP năm 2022."

Nhân dân tệ trên thị trường nội địa Trung Quốc ngày 24/5 giảm 101 pip so với phiên liền trước, xuống 6,6589 CNY.

Tỷ giá tiền tệ châu Á.

Trên thị trường tiền kỹ thuật số, Bitcoin giảm từ mức trên 30.000 USD xuống sát 29.000 USD, tiếp tục dao động theo xu hướng tài sản rủi ro.

Giá Bitcoin ngày 24/5.

Giá vàng tăng phiên thứ 5 liên tiếp lên mức cao nhất trong hai tuần khi USD và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm và nhu cầu các tài sản rủi ro cũng chậm lại.

Giá vàng giao ngay lúc kết thúc ngày 24/5 theo giờ Việt Nam tăng 0,8% lên 1.867,41 USD/ounce, trước đó có lúc chạm mức cao nhất kể từ ngày 9/5, là 1.868,69 USD; vàng kỳ hạn tháng 6 cũng tăng 1% lên 1.867,00 USD.

David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại thuộc High Ridge Futures, cho biết sự suy yếu của đồng đô la và lợi suất kho bạc Mỹ giảm từ với mức cao gần đây đã tạo ra môi trường hỗ trợ cho vàng".

"Các nhà giao dịch vàng đang ngày nghi ngờ về việc Fed có sẵn sàng tham gia vào một cuộc chiến chống lạm phát mà có nguy cơ gây suy thoái hay không, và lo ngại ngày càng tăng về triển vọng kinh tế đang thổi sức sống vào thị trường vàng", các nhà phân tích của TD Securities cho biết.

Tham khảo: Refinitiv, Coindesk

https://cafef.vn/usd-cham-day-1-thang-euro-va-vang-tang-manh-20220525011703872.chn

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

vietjet
ALP CTCP Đầu Tư Alphanam 2,200
ASIAGF Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng ACB 10,800
KSS CTCP Khoáng sản Na Rì Hamico 800
NHS CTCP Đường Ninh Hòa 30,000
NHW CTCP Ngô Han 10,800
NVN CTCP Nhà Việt Nam 31,000
SBC CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn 15,000
SEC CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai 12,400
TIC CTCP Đầu Tư Điện Tây Nguyên 11,500
VTF CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng 33,000
CTM CTCP ĐT Xây Dựng & Khai Thác Mỏ Vinavico 1,400
HPS CTCP Đá Xây Dựng Hòa Phát 7,000
MAX CTCP Khai Khoáng & Cơ Khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh 2,900
NLC CTCP Thủy Điện Nà Lơi 27,400
SKS CTCP Công Trình Giao Thông Sông Đà 9,800
SNG CTCP Sông Đà 10.1 19,500
TSM CTCP Xi măng Tiên Sơn Hà Tây 2,500
D26 CTCP Quản lý và Xây dựng Đường bộ 26 8,300
DBF CTCP Lương Thực Đông Bắc 9,900
DLC Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ (CANTHO TOURIST J.S CO ) 38,800
DNF Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng (Danafood) 2,200
JSC CTCP ĐT & XD Cầu Đường Hà Nội 2,500
NBS CTCP Thép Nhà Bè 40,000
DNT Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai (Donatours) 110,300
HPL Công ty Cổ phần Bến xe Tàu phà Cần Thơ 6,600
VCV CTCP Vận Tải Vinaconex 1,800
HHL CTCP Hồng Hà Long An 900
HTB CTCP Xây Dựng Huy Thắng 21,300
ILC CTCP Hợp tác Lao động với nước ngoài 9,300
NSN CTCP Xây Dựng 565 2,500
NVC CTCP Nam Vang 1,000
CLP CTCP Thủy Sản Cửu Long 3,400
MAFPF1 Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng Manulife 10,100
VFMVF4 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam 7,500
BAM CTCP Khoáng Sản và Luyện Kim Bắc Á 1,800
E1SSHN30 Chứng chỉ quỹ ETF SSIAM-HNX30 10,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
XDDT24 CTCP Đầu tư và Xây dựng 24 14,000
WASECO CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước 17,000
VTRC CTCP Kho vận và Dịch vụ Thương mại 20,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
HANOIPHAR CTCP Dược phẩm Hà Nội 20,000
VVTC CTCP Việt Trì Viglacera 13,000
VTGA CTCP May xuất khẩu Việt Thái 17,300
ACBGF Quỹ đầu tư Tăng trưởng ACB 13,000
ACC245 Công ty cổ phần ACC245 9,000
CTCM CTCP Xi măng Công Thanh 2,000
TCB2006 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Techcombank 32,500
WACO CTCP Nước và Môi trường 22,000
AAM CTCP Thủy Sản MeKong 11,900
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 32,150
ACC CTCP Bê Tông Becamex 13,500
ACL CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang 11,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang 5,520
AGR CTCP CK NH Nông Nghiệp & PT Nông Thôn Việt Nam 8,430
ANV CTCP Nam Việt 31,150
APC CTCP Chiếu Xạ An Phú 13,000
ASM CTCP Tập Đoàn Sao Mai 8,150
ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha 5,430
BBC CTCP Bibica 57,700
BCE CTCP XD & Giao Thông Bình Dương 5,490
BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh 41,900
BIC TCT Cổ Phần Bảo Hiểm NH Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 27,000
BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 45,750
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 13,000
BMI TCT Cổ Phần Bảo Minh 24,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 58,400
BRC CTCP Cao Su Bến Thành 10,600
BSI CTCP CK Ngân Hàng ĐT & PT Việt Nam 19,900
BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa 12,850
BTT CTCP Thương Mại DV Bến Thành 29,050
BVH Tập Đoàn Bảo Việt 48,200
C32 CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 19,250
C47 CTCP Xây Dựng 47 7,440
CCI CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi 26,850
CCL CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long 5,190
CDC CTCP Chương Dương 18,150
CIG CTCP COMA 18 3,240
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,550
CLC CTCP Cát Lợi 34,550
CLG CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 800
CLL CTCP Cảng Cát Lái 28,950
CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn 25,450
CMG CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC 39,800
CMT CTCP Công nghệ Mạng và Truyền thông 11,300
CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau 9,690
CMX CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau 8,200
CNG CTCP CNG Việt Nam 27,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 26,800
CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam 14,300
CTD CTCP Xây Dựng Coteccons 39,550
CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 28,850
CTI CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO 12,150
D2D CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 23,100
DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á 3,800
DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long 22,900
DHA CTCP Hóa An 36,400
DHC CTCP Đông Hải Bến Tre 39,900
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,450
ADC CTCP Mỹ Thuật Và Truyền Thông 14,600
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,200
ALV CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng ALV 3,900
AMC CTCP Khoáng Sản Á Châu 25,300
AME CTCP Alphanam E&C 10,800
AMV CTCP SXKD Dược & TTB Y Tế Việt Mỹ 3,800
API CTCP ĐT Châu Á - Thái Bình Dương 8,700
APP CTCP Phát Triển Phụ Gia & Sản Phẩm Dầu Mỏ 4,500
APS CTCP CK Châu Á Thái Bình Dương 9,600
ARM CTCP Xuất Nhập Khẩu Hàng Không 45,000
ASA CTCP Hàng tiêu dùng ASA 12,600
B82 CTCP 482 500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 12,100
BDB CTCP Sách & Thiết Bị Bình Định 10,100
BED CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Đà Nẵng 39,900
BHT CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bạch Đằng TMC 12,800
BII CTCP Đầu Tư & Phát Triển Công Nghiệp Bảo Thư 2,000
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn 6,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,000
BSC CTCP Dịch Vụ Bến Thành 13,000
BST CTCP Sách - Thiết Bị Bình Thuận 15,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,900
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 17,700
BXH CTCP Vicem Bao Bì Hải Phòng 12,000
C92 CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492 2,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 37,400
CAP CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái 81,200
CCM CTCP Khoáng Sản & Xi Măng Cần Thơ 43,400
CEO CTCP Tập đoàn C.E.O 21,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 30,000
CKV CTCP COKYVINA 11,200
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CMI CTCP CMISTONE Việt Nam 3,000
CMS CTCP Xây dựng và Nhân lực Việt Nam 5,300
CPC CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ 15,800
CSC CTCP Tập đoàn COTANA 31,500
CT6 CTCP Công Trình 6 5,400
CTA CTCP Vinavico 1,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,000
CTC CTCP Gia Lai CTC 1,800
CTX TCT CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam 7,600
CVN CTCP Vinam 3,200
CX8 CTCP Đầu Tư và Xây Lắp Constrexim Số 8 5,900
D11 CTCP Địa Ốc 11 12,000
DAD CTCP ĐT & PT Giáo Dục Đà Nẵng 17,300
DAE CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Đà Nẵng 21,500
DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam 13,750
DBT CTCP Dược Phẩm Bến Tre 10,600
CYC CTCP Gạch Men Chang Yih 2,300
MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 17,000
VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship 29,300
BTH CTCP Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội 8,500
EFI CTCP Đầu tư Tài Chính Giáo dục 2,300
HDO CTCP Hưng Đạo Container 600
HPC CTCP Chứng khoán Hải Phòng 4,700
NPS CTCP May Phú Thịnh - Nhà Bè 26,400
PVA CTCP TCT Xây lắp Dầu khí Nghệ An 1,200
PVR CTCP Kinh doanh Dịch vụ Cao cấp Dầu khí Việt Nam 1,400
SDH CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà 1,200
SDY CTCP Xi măng Sông Đà Yaly 3,600
VBH CTCP Điện Tử Bình Hòa 17,900
VFR CTCP Vận tải và Thuê tàu 7,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 33,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,000
ADP CTCP Sơn Á Đông 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 14,900
BTC CTCP Cơ Khí và XD Bình Triệu 58,000
BTG CTCP Bao Bì Tiền Giang 8,300
BVN CTCP Bông Việt Nam 19,100
BWA CTCP Cấp Thoát Nước & Xây Dựng Bảo Lộc 11,000
CAD CTCP Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cadovimex 600
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CI5 CTCP Đầu Tư Xây Dựng Số 5 9,300
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 6,000
CZC CTCP Than Miền Trung 5,000
DAP CTCP Đông Á 35,600
DAS CTCP Máy - Thiết Bị Dầu Khí Đà Nẵng 9,800
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 36,900
DDN CTCP Dược & Thiết Bị Y Tế Đà Nẵng 9,600
DGT CTCP Công Trình Giao Thông Đồng Nai 7,500
DLD CTCP Du Lịch Đắk Lắk 9,000
DNL CTCP Logistics Cảng Đà Nẵng 23,600
DNS CTCP Thép Đà Nẵng 15,000
DPP CTCP Dược Đồng Nai 16,000
DTC CTCP Viglacera Đông Triều 5,100
DTV CTCP Phát triển Điện Nông thôn Trà Vinh 41,100
DVH CTCP Chế Tạo Máy Điện Việt Nam - Hungari 11,000
DXL CTCP Du Lịch & XNK Lạng Sơn 2,600
FBA CTCP Tập Đoàn Quốc Tế FBA 900
GDW CTCP Cấp Nước Gia Định 31,800
GER CTCP Thể Thao Ngôi Sao Geru 6,800
GGG CTCP Ô Tô Giải Phóng 4,100
GHC CTCP Thủy điện Gia Lai 26,800
GTH CTCP Xây Dựng - Giao Thông Thừa Thiên Huế 2,900
H11 CTCP Xây Dựng HUD101 9,700
HBD CTCP Bao Bì PP Bình Dương 16,800
HCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội 17,700
HDM CTCP Dệt May Huế 32,500
Xem thêm...
saigontel land mcredit mua bán - sáp nhập công ty
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2023 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp