Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
USD chạm đáy 1 tháng, euro và vàng tăng mạnh
Đăng 25/05/2022 | 08:42 GMT+7  |   CafeF
Đồng USD tiếp tục giảm mạnh xuống mức thấp nhất 1 tháng sau khi Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Christine Lagarde, cho biết lãi suất khu vực đồng euro (Eurozone) có thể sẽ chuyển từ mức âm sang mức dương vào cuối quý 3 – yếu tố đẩy đồng euro tăng giá mạnh.

Bình luận của bà Lagarde ngụ ý ECB sẽ tăng ít nhất 50 điểm cơ bản đối với lãi suất tiền gửi và khiến nhà đầu tư nuôi hy vọng rằng lãi suất của Eurozone sẽ tăng thêm nữa trong mùa Hè này để ngăn chặn lạm phát cao kỷ lục – một phần bởi giá năng lượng tăng cao do cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine, cũng như tác dụng phụ từ các biện pháp kích thích kinh tế ồ ạt trong giai đoạn đại dịch COVID-19.

"Nếu bà Lagarde thực sự sẽ ủng hộ việc lãi suất sẽ không còn âm trong Quý 3, điều đó có nghĩa là có hai lần tăng lãi suất trong 4 tháng tới", chiến lược gia vĩ mô của Equiti Group ở London, Stuart Cole, cho biết.

Đồng euro lúc kết thúc ngày 24/5 theo giờ Việt Nam tăng 0,39% so với phiên trước đó, lên 1,0732 USD. Đồng tiền này gần đây đã hồi phục mạnh mẽ, trong 7 phiên giao dịch vừa qua đã tăng tổng cộng 3,7% sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1 năm 2017 vào đầu tháng này – là 1,0349 USD.

Thị trường đã có thể xác định được hầu hết các đợt tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong thời gian tới, trong khi thái độ của ECB mới được tiết lộ trong thời gian gần đây. Đó là lý do khiến USD giảm giá trong khi euro tăng.

Dollar index – so sánh đồng USD với rổ các đồng tiền đối tác chủ chốt của Mỹ - lúc kết thúc ngày 24/5 theo giờ Việt Nam giảm 0,362% xuống 101,77, mức thấp nhất kể từ ngày 26 tháng 4.

Biên bản cuộc họp chính sách tháng 5 của Fed sẽ được công bố vào thứ Tư (25/5).

Marshall Gittler, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Đầu tư của BDSwiss Holding cho biết.

"Sự khác biệt về mức độ kỳ vọng đó có thể đẩy tỷ giá cặp EUR/USD tăng thêm nữa trong vài phiên tới bởi thị trường gần đây mới bắt đầu định giá lại sự chênh lệch này".

Vị thế và mức độ biến động của đồng euro.

Đồng bạc xanh tiếp tục suy yếu sau khi dữ liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của Mỹ trong tháng 5 chậm lại do giá cả tăng cao làm giảm nhu cầu trong lĩnh vực dịch vụ, trong khi việc nguồn cung nguyên liệu lại trở nên hạn chế do Trung Quốc phong tỏa chống COVID-19 và cuộc chiến ở Ukraine đã cản trở hoạt động sản xuất tại các nhà máy.

S&P Global cho biết Chỉ số PMI tổng hợp về chi phí đầu ra của Mỹ, theo dõi các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, cho thấy tốc độ tăng trưởng trong tháng 5 chậm nhất trong vòng bốn tháng.

Đồng bảng Anh giảm mạnh so với đồng USD sau khi dữ liệu PMI cho thấy động lực trong khu vực tư nhân của Anh trong tháng này chậm hơn nhiều so với dự kiến, làm gia tăng lo ngại về suy thoái kinh tế, khi mà áp lực lạm phát vẫn chưa ngừng tăng. Bảng Anh trong phiên vừa qua giảm 0,56% xuống 1,2515 USD.

Đồng đô la Australia – vốn nhạy cảm với các yếu tố rủi ro - giảm 0,43% xuống 0,7080 USD, trong khi đô la New Zealand giảm 0,41% xuống 0,6441 USD, một ngày trước khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand dự kiến ​​sẽ tăng lãi suất cơ bản thêm nửa điểm.

Tuy nhiên, tâm lý trên thị trường tài chính nói chung vẫn rất bấp bênh, đồng nghĩa với việc mọi sự thay đổi có thể chỉ thoáng qua, bởi các nhà giao dịch sẽ nhanh chóng bỏ chạy từ loại tài sản này sang loại tài sản khác khi có những dấu hiệu đầu tiên của sự suy yếu.

Chỉ số biến động thị trường tiền tệ hiện ở mức 9,46%, không xa so với mức cao nhất trong vòng hai năm, là trên 10,5%, đạt được hồi đầu tháng.

Trong khi đó, đà tăng của đồng rúp Nga vẫn chưa dừng lại khi đồng tiền này vọt lên mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 3 năm 2018 so với đồng USD trong bối cảnh các doanh nghiệp xuất khẩu của Nga bán ngoại tệ để trả thuế và Chính phủ nước này nới lỏng một chút kiểm soát vốn.

Đồng rúp đã tăng khoảng 30% so với đồng USD trong năm nay bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn diện ở Nga, trở thành đồng tiền hoạt động tốt nhất thế giới.

Rúp Nga kết thúc ngày 24/5 tăng mạnh 0,7% so với USD, lên 57,44 RUB tại Sở giao dịch Moscow, trong phiên có lúc đạt 56,61, mức chưa từng có trong vòng 4 năm trở lại đây. So với đồng euro, rúp tăng 0,9% lên 59,57 RUB, dao động gần mức cao nhất trong bảy năm.

Tại Châu Á, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc quay đầu giảm khi các nhà đầu tư nước này tiếp tục chật vật trong dịch COVID-19, khiến nhiều ngân hàng đầu tư cắt giảm triển vọng tăng trưởng của họ đối với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Bắc Kinh đã tăng cường các nỗ lực kiểm dịch để chấm dứt đợt bùng phát dịch COVID kéo dài đã hàng tháng nay, trong khi các dấu hiệu thất vọng mới xuất hiện ở Thượng Hải khi một số người dân mô tả rằng các hạn chế không đồng đều khi thành phố chuẩn bị dỡ bỏ lệnh phong tỏa từ tháng 6 tới.

Phó Thủ tướng Trung Quốc Sun Chunlan đã có chuyến thị sát tại Bắc Kinh và kêu gọi các biện pháp triệt để hơn để ngăn chặn sự lây truyền virus và tuân thủ chính sách "Zero COVID" quốc gia.

Stephen Innes, nhà quản lý của SPI Asset Management, cho biết: "Trong thời kỳ kinh tế bế tắc nghiêm trọng, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) khó có thể cho phép đồng CNY mạnh trong bối cảnh xuất khẩu chậm lại".

"Ngoài ra, việc phong tỏa càng kéo dài, sự phục hồi hình chữ V sẽ càng nông hơn, dẫn đến sụt giảm tăng trưởng GDP năm 2022."

Nhân dân tệ trên thị trường nội địa Trung Quốc ngày 24/5 giảm 101 pip so với phiên liền trước, xuống 6,6589 CNY.

Tỷ giá tiền tệ châu Á.

Trên thị trường tiền kỹ thuật số, Bitcoin giảm từ mức trên 30.000 USD xuống sát 29.000 USD, tiếp tục dao động theo xu hướng tài sản rủi ro.

Giá Bitcoin ngày 24/5.

Giá vàng tăng phiên thứ 5 liên tiếp lên mức cao nhất trong hai tuần khi USD và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm và nhu cầu các tài sản rủi ro cũng chậm lại.

Giá vàng giao ngay lúc kết thúc ngày 24/5 theo giờ Việt Nam tăng 0,8% lên 1.867,41 USD/ounce, trước đó có lúc chạm mức cao nhất kể từ ngày 9/5, là 1.868,69 USD; vàng kỳ hạn tháng 6 cũng tăng 1% lên 1.867,00 USD.

David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại thuộc High Ridge Futures, cho biết sự suy yếu của đồng đô la và lợi suất kho bạc Mỹ giảm từ với mức cao gần đây đã tạo ra môi trường hỗ trợ cho vàng".

"Các nhà giao dịch vàng đang ngày nghi ngờ về việc Fed có sẵn sàng tham gia vào một cuộc chiến chống lạm phát mà có nguy cơ gây suy thoái hay không, và lo ngại ngày càng tăng về triển vọng kinh tế đang thổi sức sống vào thị trường vàng", các nhà phân tích của TD Securities cho biết.

Tham khảo: Refinitiv, Coindesk

https://cafef.vn/usd-cham-day-1-thang-euro-va-vang-tang-manh-20220525011703872.chn

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,250
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 40,100
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 38,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 53,800
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,150
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,100
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,000
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,450
DHA CTCP Hóa An 49,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 117,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,900
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,250
FPT CTCP FPT 113,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,810
GMD CTCP Gemadept 77,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,790
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,460
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,400
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,500
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 29,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 56,600
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,300
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 7,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 10,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 30,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,500
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 18,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,100
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp