Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
VCBS: FE Credit lỗ 3.121 tỷ đồng, nợ xấu 21,8% cao nhất ngành tài chính tiêu dùng
Đăng 12/03/2023 | 08:32 GMT+7  |   CafeF
VCBS cho rằng mức độ rủi ro của FE Credit cao hơn trung bình ngành do đó FE Credit chịu ảnh hưởng nặng nề hơn từ nợ xấu và cần nhiều thời gian để hồi phục hơn so với các công ty tài chính khác.

Ngày 10/3, Công ty chứng khoán VCBS có báo cáo cập nhật hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), trong đó có những số liệu chi tiết của FE Credit.

Cụ thể, VCBS cho biết lợi nhuận trước thuế cả năm 2022 của FE Credit là -3.121 tỷ đồng, đến từ việc tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh (cách đây 2 tuần, công ty chứng khoán VNDirect cho biết con số khoảng -3.000 tỷ đồng).

Tỷ lệ nợ xấu tại quý 4/2022 đạt 21,8%, tăng mạnh so với mức 14,1% cuối năm 2021 và hiện đang là mức nợ xấu cao nhất trong ngành tài chính tiêu dùng.

Theo VCBS, việc số dư cho vay của FE Credit mở rộng quá nhanh trong giai đoạn trước đây và tập trung vào sản phẩm cho vay tiền mặt khiến mức độ rủi ro danh mục của FE Credit cao hơn trung bình ngành. Đây là lý do khiến FE Credit chịu ảnh hưởng nặng nề hơn từ nợ xấu và cần nhiều thời gian để hồi phục hơn so với các công ty tài chính khác.

Nợ xấu từ FE Credit khiến tỷ lệ nợ xấu của VPBank hợp nhất tăng mạnh lên mức 5,7% (tăng 126 điểm cơ bản so với năm trước), trong đó nợ xấu của ngân hàng mẹ ở mức 2,8%. Nợ tái cơ cấu cuối quý 4/2022 chỉ còn 1.600 tỷ đồng, giảm mạnh 74% so với số dư 6.100 tỷ đồng đầu năm.

Trích lập dự phòng hợp nhất của VPBank tăng lên 22.461 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, trong đó chi phí dự phòng của FE Credit là 13.681 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ. Tính riêng trong quý 4/2022, VPBank trích lập 7.300 tỷ đồng, tăng 36% so với quý 3/2022, chủ yếu do nợ xấu tại FE Credit tăng mạnh vào thời điểm cuối năm.

Đây cũng là lý do khiến lợi nhuận trước thuế của VPBank giảm mạnh trong quý 4/2022, chỉ đạt 1.385 tỷ đồng. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của VPBank giảm xuống 54%, thuộc nhóm thấp nhất trong hệ thống.

Ngược lại, tỷ lệ an toàn vốn CAR vẫn đạt khoảng 15%, nằm trong top đầu toàn ngành. Tỷ lệ dư nợ trên huy động (LDR) và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn được kiểm soát tốt so với mức quy định.

Về triển vọng 2023, VCBS kỳ vọng tín dụng năm 2023 tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ sau khi các hoạt động tăng vốn đều được diễn ra theo đúng kế hoạch sẽ giúp gia tăng triển vọng lợi nhuận của ngân hàng.

Trước đó, VPBank ghi nhận tốc độ tăng trưởng tín dụng 25% năm 2022, thuộc nhóm có tăng trưởng cao nhất trong ngành. Việc nằm trong nhóm 4 ngân hàng tham gia phương án tái cấu trúc một ngân hàng yếu kém giúp cho tổng hạn mức tín dụng được cấp của VPB thuộc nhóm cao hơn trung bình ngành, là động lực chính giúp tổng thu nhập từ lãi của VPBank lần đầu vượt 40 nghìn tỷ đồng.

VCBS kỳ vọng với đà tăng trưởng tín dụng tốt trong năm 2022 và động lực từ việc tiếp nhận chuyển giao bắt buộc sẽ mở ra cơ hội được cấp hạn mức tín dụng cao trong năm 2023 cho VPB.

VPBank sẽ tiếp tục mở rộng hệ sinh thái đa ngành và phát triển công nghệ số. Trong năm 2022, ngân hàng sở hữu thêm 2 công ty con là CTCP Chứng khoán VPBank (99,9%) và CTCP Bảo hiểm OPES (98%), chính thức mở rộng hệ sinh thái sang các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm cùng với mảng tài chính tiêu dùng (FE-Credit) hiện đang có thị phần số 1 trên thị trường.

Trong đó, Chứng khoán VPBank hoàn thành tăng vốn lên 15 nghìn tỷ đồng trong năm 2022, vươn lên vị trí dẫn đầu về vốn điều lệ trong số các CTCK, thể hiện tham vọng của VPB trong việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Ngân hàng kỳ vọng sẽ tăng cường khả năng bán chéo và đa dạng hóa nguồn thu ngoài lãi từ các công ty trong hệ sinh thái. VCBS cho rằng, từ năm 2023 các công ty con này sẽ đóng góp nhiều hơn vào lợi nhuận hợp nhất.

Về mảng công nghệ số, hệ sinh thái các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tài chính số đã trở thành trụ cột sinh lời, giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn thu. Trong đó, ứng dụng ngân hàng số VPBank NEO đã giúp thu hút thêm hơn 2 triệu khách hàng cho VPBank, tăng gấp đôi so với năm ngoái, đạt tổng 5,2 triệu khách hàng đăng ký sử dụng sau 2 năm ra mắt. Số lượng giao dịch trên nền tảng VPBank NEO và VPBank NEOBiz đạt hơn 230 triệu giao dịch, +86% so với 2021.

Đầu tư mạnh tay vào công nghệ đang mang lại hiệu quả thể hiện ở việc tỷ lệ CIR đang giảm dần và hiện đang ở mức thấp nhất trong ngành. Cụ thể CIR năm 2022 đạt mức 24,4% (nếu loại bỏ ảnh hưởng của khoản thu phí banca 5.000 tỷ đồng, tỷ lệ này vẫn ở mức thấp 26%) góp phần vào tăng trưởng lợi nhuận.

VCBS kỳ vọng VPBank tăng vốn chủ sở hữu từ việc phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài.

Trong hai năm gần đây, vốn chủ sở hữu của VPBank chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, tăng từ 55.995 tỷ đồng đầu năm 2021 lên mức 103.517 tỷ đồng cuối năm 2022 (+96%). Cùng với đó, các chỉ số liên quan đến chất lượng nguồn vốn đều được cải thiện, tỷ lệ CAR cao top đầu ngành.

Hiện tại, VPBank đang đẩy nhanh tiến độ phát hành riêng lẻ cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ 15% vốn điều lệ, kỳ vọng sẽ hoàn thành trong năm 2023. Việc thành công phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ giúp vốn chủ sở hữu của VPBank tăng đáng kể, góp phần củng cố các chỉ số về an toàn vốn và tạo đà tăng trưởng cho hoạt động kinh doanh từ năm 2023.

Ở chiều ngược lại, VCBS cho rằng VPBank cũng đối mặt với 2 rủi ro.

Thứ nhất là rủi ro nợ xấu . Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng mẹ VPBank vẫn được kiểm soát ở dưới 3%, nhưng nợ xấu hợp nhất đã tăng quá 5% và VPBank hiện đang có tỷ lệ nợ xấu cao so với trung bình ngành.

Tính riêng FE Credit, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh lên 21,8% cùng tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng vọt từ 8,7% lên 13,2% khiến cho triển vọng hồi phục kinh doanh năm 2023 của công ty không quá khả quan. VCBS cho rằng ảnh hưởng của dịch bệnh đối với tập khách hàng trọng tâm của FE Credit là lâu dài hơn phân khúc khách hàng khác, do đó tỉ lệ nợ xấu của VPBank có khả năng sẽ vẫn ở mức cao trong năm 2023 dẫn đến áp lực tiếp tục trích lập dự phòng ở mức cao.

Thứ hai là rủi ro liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp. Hiện VPB ankđang nắm giữ hơn 40 nghìn tỷ đồng trái phiếu, tăng 46% so với cùng kỳ, chiếm tỷ lệ 9,3% tổng tín dụng, trong đó bao gồm trái phiếu của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành bất động sản có thời gian đáo hạn trong năm 2023.

Trong bối cảnh lãi vay cao và thị trường nhà đất vẫn khá trầm lắng khiến nhiều doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn về hoạt động kinh doanh, không ít doanh nghiệp bất động sản đã hoãn thời gian trả lãi hoặc không trả được nợ gốc trái phiếu đúng hạn. Vì vậy, với việc nắm giữ nhiều trái phiếu doanh nghiệp ngành bất động sản, VPBank sẽ phải đối mặt với rủi ro liên quan đến khả năng thu hồi nợ, tăng áp lực về trích lập dự phòng tài chính cho năm 2023.

Thương vụ 460 triệu USD hâm nóng 'cuộc đua tam mã' của cổ đông chiến lược FE Credit

Doanh nghiệp

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp