Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Vì sao đầu tư dự án điện mặt trời ngày càng đắt đỏ?
Đăng 17/04/2021 | 11:18 GMT+7  |   VietStock
Chi phí đầu tư cho trang trại điện mặt trời dần suy giảm trong nhiều năm qua, thúc đẩy các dự án lớn nhỏ triển khai ồ ạt khắp nơi trên thế giới. Nhưng giờ đây, xu hướng này đang đảo chiều khi đầu tư cho điện mặt trời trở nên đắt đỏ hơn vì chi phí mô-đun năng lượng mặt trời (tấm quang năng), cũng như chi phí vận chuyển và lao động đang tăng nhanh.

Vì sao đầu tư dự án điện mặt trời ngày càng đắt đỏ?

Chi phí đầu tư cho trang trại điện mặt trời dần suy giảm trong nhiều năm qua, thúc đẩy các dự án lớn nhỏ triển khai ồ ạt khắp nơi trên thế giới. Nhưng giờ đây, xu hướng này đang đảo chiều khi đầu tư cho điện mặt trời trở nên đắt đỏ hơn vì chi phí mô-đun năng lượng mặt trời (tấm quang năng), cũng như chi phí vận chuyển và lao động đang tăng nhanh.

Gánh nặng chi phí tấm quang năng đang đe dọa tính khả thi kinh tế của các dự án điện mặt trời. Ảnh: New York Times

Chi phí tấm quang năng đe dọa tính khả thi của dự án điện mặt trời

Một báo cáo mới đây của hãng tư vấn năng lượng Rystad Energy cho biết mức giá vật liêu và chi phí vận tải biển tăng cao hơn đang làm xói mòn biên lợi nhuận ở các dự án điện mặt trời và có thể khiến một số dự án bị trì hoãn khi sắp đến thời điểm giải ngân tài chính.

Báo cáo cho biết các tấm quang năng là khoản tốn chi phí đầu tư riêng lẻ lớn nhất ở các dự án điện mặt trời. Điều này có nghĩa là ngay cả khi chi phí tấm quang năng chỉ tăng ở mức nhỏ, tính khả thi kinh tế của dự án điện mặt trời cũng có thể bị đe dọa.

Trong 10 năm qua, ngành công nghiệp điện mặt trời chứng kiến chi phí tấm quang năng giảm 80% tính theo chi phí đầu tư trên mỗi watt peak (wp - đơn vị đo công suất năng lượng tối đa mà tấm quang năng có thể sản xuất được trong điều kiện tối ưu), từ mức hơn 1 đô la Mỹ/wp vào năm 2011 xuống còn 0,2 đô la/wp vào năm 2020

Tuy nhiên, trong năm nay, chi phí tấm quang năng xuất từ Trung Quốc tăng lên mức hơn 0,22 đô la/wp, đảo ngược xu hướng giảm kéo dài 7 năm qua. Diễn biến này là do giá các vật liệu sử dụng để sản xuất các tế bào quang điện silicon (thành phần chính để tạo nên tấm quang năng), gồm polysilicon, bạc, nhôm và thủy tinh cũng như chi phí vận chuyển tăng cao hơn.

Một trong những vật liệu quan trọng để sản xuất tế bào quang điện là bạc. Là kim loại có tính dẫn điện tốt nhất,  bạc trở thành điểm tiếp điện lý tưởng ở mặt trước và mặt sau của tế bào quang điện.

Trong giai đoạn 2012-2016, ngành công nghiệp điện mặt trời đã nỗ lực giảm lượng bạc sử dụng ở mỗi tế bào quanh từ 200 miligram (mg), xuống còn 100 mg. Kể từ năm 2016, lượng bạc sử dụng ở mỗi  tế bào quang điện chỉ ở mức vừa phải và hiện đang ở mức 80-90mg. Bằng cách sử dụng lượng bạc ít hơn trên mỗi tế bào quang điện cộng với việc giá bạc giảm trong những năm trước, ngành công nghiệp điện mặt trời đã kéo khoản chi phí cho bạc giảm từ 0,05 đô la/wp trong năm 2012, xuống còn 0,015/wp trong năm 2020.

Tuy nhiên, giờ đây, chi phí bạc trong tổng chi phí của tấm quang năng đã tăng trở lại khi lượng bạc sử dụng ở mỗi tế bào quang điện không thể giảm xuống được nữa nhưng giá bạc lại đang tăng mạnh. Ngành công nghiệp điện mặt trời đang đóng góp 10% nhu cầu bạc toàn cầu.

Về nguồn cung, sản lượng bạc khai thác ở các mỏ trên thế giới đang trên đà giảm kể từ năm 2016. Nếu giá bạc tăng lên 40 đô la/ounce so với mức trên 25 đô la hiện nay, chi phí bạc ở các tấm quang năng có thể tăng lên mức 0,03/wp.

Và bạc chỉ là một trong số những vật liệu quan trọng được sử dụng trong sản xuất tấm quang năng, cùng với polysilicon, thủy tinh và nhôm, tất cả đều chứng kiến xu hướng tăng giá trong 12 tháng qua.

Chi phí vận chuyển cũng tăng

Những năm trước đây, chi phí vận chuyển tấm quang năng từ Trung Quốc đến các thị trường quan trọng trên thế giới chỉ ở mức 0,006/wp nhưng trong năm 2021, mức chi phí này đã tăng vọt lên mức 0,02 đô la/wp. Đây là khoản tăng chi phí đáng kể nữa đối với các nhà phát triển dự án điện mặt trời. Hiện nay, chi phí vận chuyển tương đương 10% chi phí tấm quang năng trước khi xuất cảng, tăng gấp 3 lần so với mức 3% vào năm 2019.
Chi phí vận tải biển tăng mạnh có thể chỉ là một tác động ngắn hạn trong đại dịch Covid-19. Nhưng hoạt động sản xuất tấm quang năng tập trung ở châu Á và điều này có nghĩa là vấn đề chi phí vận chuyển vẫn là yếu tố quan trọng mà các nhà phát triển dự án điện mặt trời ở các lục địa khác phải lưu ý.

Chi phí đầu tư đắt đỏ hơn sẽ tác động lớn đến tính khả thi kinh tế của các dự án điện mặt trời có công suất lớn. Chẳng hạn đối với các dự án có công suất 100 MW, tổng chi phí đầu tư sẽ tăng thêm 9%, nếu chi phí tấm quang năng tăng từ 0,18 đô la lên 0,24 đô la  cho mỗi wp.

Chi phí tăng có thể gây trì hoãn đối với các dự án điện mặt trời đã tiến gần đến thời điểm giải ngân vốn vì các công ty phát triển dự án và các công ty tổng thầu (thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng) cũng như các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs) nhận thấy biên lợi nhuận giảm đáng kể.

Gánh nặng chi phí nhân công gây thêm áp lực

Bên cạnh đó, chi phí trả lương cho người lao động đang tăng, gây thêm sức ép cho các nhà phát triển dự án điện mặt trời.

Henrik Fiskådal, nhà phân tích ở Công ty Rystad Energy, nói: “Xây dựng một dự án điện mặt trời đòi hỏi sử dụng lực lượng lao động lớn và chi phí lương tổng thể ngày càng tăng. Cùng với chi phí tấm quang năng đang tăng, sự kết hợp này là tai họa lớn có thể đe dọa mức sinh lời ở các dự án điện mặt trời mới vì lực lượng nhân công trong ngành công nghiệ điện mặt trời ngày càng chiếm mức chi phí lớn trong việc phát triển dự án”.

Xây dựng một dự án điện mặt trời đòi hỏi nhiều nhóm lao động với kỹ năng khác nhau bao gồm công nhân thi công, nhân viên kỹ thuật điện, kỹ sư, người vận hành máy móc...và cả những nhân viên văn phòng đảm trách hoạt động thu mua cũng như chuẩn bị hồ sơ pháp lý do dự án. Phần lớn các công việc này không thể dễ dàng tự động hóa, do vậy, ngành công nghiệp điện mặt trời sẽ tiếp tục phụ thuộc vào các nhóm lao động này ở các dự án mới.

Trong số 10 nước được dự báo đầu tư lớn nhất cho ngành công nghiệp điện mặt trời trong giai đoạn 2021-2023, Trung Quốc và Mỹ sẽ đóng góp mức đầu tư lớn nhất. Chi phí lao động ở hai nước này được dự báo sẽ tăng cao hơn trong những năm tới và sẽ làm tăng thêm chi phí lao động ở các dự án điện mặt trời.
Rystad Energy dự báo mức lương trung bình ở Trung Quốc sẽ tăng hơn 20% trong giai đoạn 2020-2023.

Giả định tỷ trọng chi phí thiết bị và lao động vẫn không thay đổi trong năm tới, mức tăng 20% lương này có thể khiến tổng chi phí đầu tư cho một dự án điện mặt trời tăng thêm 5% trong 3 năm tới. Trong khi đó, mức lương trung bình ở Mỹ dự kiến chỉ tăng 6% trong cùng giai đoạn và và mức tăng này sẽ khiến tổng chi phí ở các dự án điện mặt trời đội thêm 1,7%.

Khánh Lan

TBKTSG


Kinh tế đầu tư

Thủ tướng Phạm Minh Chính: Đào tạo nhân lực bán dẫn là "đột phá của đột phá"

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   8 giờ trước

Kết luận tại “Hội nghị phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp bán dẫn” tổ chức vào chiều ngày 24/04, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh quan điểm phải coi nhân lực ngành bán dẫn là “đột phá của đột phá”, cần đặc biệt chú trọng.


Thủ tướng chỉ đạo khẩn trương trình ban hành chính sách mua bán điện trực tiếp

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   21/04/2024

Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện và khách hàng sử dụng điện lớn; không để người dân, doanh nghiệp lo lắng về điện.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,430
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,550
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,100
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 30,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,900
FPT CTCP FPT 120,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,150
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,690
HAS CTCP Hacisco 8,060
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,340
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 11,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp