Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Bóc tách nguyên nhân PVC thua lỗ thời kỳ ông Trịnh Xuân Thanh
Đăng 08/10/2016 | 23:14 GMT+7  |   VNF
(VNF) – Giai đoạn tăng trưởng nóng 2008 – 2011 của PVC chính là mầm mống tạo ra thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng trong hai năm 2012 - 2013 sau đó. VietnamFinance thử đánh giá sự việc trên phương+ Vụ Trịnh Xuân Thanh: Công bố thanh tra PVC giai đoạn 2008 - 2013 Bắt tạm giam nguyên Tổng giám đốc PVC và 3 thuộc cấp

Mới đây, Thanh tra Chính phủ đã công bố quyết định thanh tra toàn diện Tổng công ty Cổ phần Xây lắp dầu khí (PVC), thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Cuộc thanh tra sẽ diễn ra trong 70 ngày với trọng tâm là việc đầu tư thực hiện các dự án, thời kỳ thanh tra là giai đoạn 2008 – 2013.

Đây là động thái mới từ cơ quan chức năng liên quan đến vụ Trịnh Xuân Thanh, nguyên Chủ tịch HĐQT PVC, người đang bị truy nã quốc tế. Trước đó, vào ngày 19/05 vừa qua, Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an đã quyết định khởi tố vụ án hình sự “cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại PVC và các đơn vị thành viên.

Mặc dù ai cũng biết rằng, thời kỳ ông Trịnh Xuân Thanh, PVC phải chịu lỗ lũy kế hợp nhất lên đến 3.200 tỷ đồng. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận một cách khách quan và rõ ràng xem nguyên nhân gây ra lỗ lũy kế hợp nhất hàng nghìn tỷ đồng của PVC là gì và trách nhiệm của ông Trịnh Xuân Thanh đến đâu trong thua lỗ nghìn tỷ ấy.

Trước đây, có một số ý kiến cho rằng việc PVC thua lỗ một phần không nhỏ là do ảnh hưởng của yếu tố khách quan là diễn biến giá dầu. Tuy nhiên, thời kỳ 2008 – 2013 mà ông Trịnh Xuân Thanh làm lãnh đạo PVC, diễn biến của giá dầu thế giới có chiều hướng tốt lên. Thậm chí 2 năm mà PVC thua lỗ kỷ lục là năm 2012 và năm 2013, giá dầu thế giới thậm chí còn đạt đỉnh nhiều năm trước khi rớt giá mạnh vào giữa năm 2014 do cuộc tấn công của dầu khí đá phiến.

Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thua lỗ của PVC?

Mầm mống thua lỗ trong vẻ ngoài hào nhoáng

Trước tiên hãy cùng xem xét diễn biến doanh thu thuần và tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần giai đoạn 2008 – 2013 của PVC.

Diễn biến doanh thu thuần và tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần của PVC giai đoạn 2008 - 2013

Xét trong 6 năm từ 2008 – 2013, có thể chia thời kỳ phát triển của PVC ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 2008 – 2011 là giai đoạn PVC tăng trưởng phi mã với mức tăng doanh thu bình quân lên đến 137%/năm. Mặc dù đạt được tốc độ tăng trưởng cao và thậm chí giữ được tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần ở mức tương đối ổn định nhưng đây cũng là thời kỳ tạo ra mầm mống thua lỗ tiềm tàng của PVC trong tương lai.

Để tạo ra có được tốc độ gia tăng doanh thu khủng khiếp này, PVC chỉ huy động thêm 1.000 tỷ đồng vốn góp của chủ sở hữu vào năm 2010, trong khi phần lớn nguồn lực tài chính là đến từ vốn vay và vốn chiếm dụng của đối tượng khác.

Đầu tiên hãy xét riêng về vốn vay. Giai đoạn 2008 – 2011, tổng vốn vay của PVC tăng vọt từ mức 567 tỷ đồng lên mức 4.810 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng bình quân 249%/năm.

Tổng vốn vay và chi phí lãi vay của PVC giai đoạn 2008 - 2013

Việc gia tăng vốn vay một cách đột ngột trong giai đoạn 2008 – 2011 đã tạo ra gánh nặng chi phí lãi vay ngày càng lớn cho PVC, và hứng chịu nhiều nhất là 2 năm sau đó với chi phí lãi vay hàng năm đạt đỉnh 475 tỷ đồng và 454 tỷ đồng. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng đưa PVC đến tình trạng thua lỗ rất nặng trong 2 năm 2012 và 2013.

Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn là, PVC ngày càng bị mất cân đối tài chính do vay nợ quá nhiều.

Nếu như tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của PVC vẫn ở mức khá an toàn trong các năm 2008 và 2009 với tỷ lệ lần lượt là 0,35 và 0,45 lần thì sang đến năm 2010, con số này đã tăng lên khá cao là 1,17 lần. Đến năm 2011 thì tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của PVC đã ở mức rất cao 1,75 lần. Tình trạng mất cân đối tài chính nghiêm trọng cộng với sai lầm trong chiến lược phát triển (sẽ trình bày sâu hơn ở phần sau) là nguyên nhân mấu chốt dẫn đến thua lỗ của PVC.

Nhưng không chỉ sử dụng vốn vay, PVC còn sử dụng vốn chiếm dụng từ các đối tác để tạo nguồn lực tài chính phát triển kinh doanh.

Việc chiếm dụng vốn từ các đối tác như người mua trả tiền trước, hay nợ phải trả nhà cung cấp thực ra là tình trạng rất phổ biến trong kinh doanh. Tuy nhiên, PVC lại có dấu hiệu sai phạm khi sử dụng vốn chiếm dụng từ dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.

Cụ thể, vào năm 2011, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) ký hợp đồng EPC giao cho PVC xây dựng nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, trong đó PVC xin tạm ứng 1.312 tỷ đồng và 6,6 triệu USD.

Sau khi nhận được số tiền tạm ứng trên, PVC đã chi 425 tỷ đồng để thanh toán nợ gốc vay ngân hàng, chi 55 tỷ đồng để thanh toán lãi vay ủy thác của PVN, chi 74 tỷ đồng hỗ trợ vốn Nhà máy Nhiên liệu sinh học Phú Thọ, chi 103 tỷ đồng hỗ trợ vốn công trình Vũng Án, chi 156 hỗ trợ vốn các công trình khác.

Ngoài ra, PVC còn sử dụng số tiền tạm ứng trên để chi 102 tỷ đồng góp vốn vào Công ty PVC-MS, chi 50 tỷ đồng góp vốn vào Công ty PVC-Land, chi 55 tỷ đồng góp vốn vào Công ty PVC-Hòa Bình, chi 30 tỷ đồng góp vốn vào Công ty PVNC và chi 30 tỷ đồng góp vốn vào Công ty PVC-Mekong. Sau đó thì PVC-Land và PVC-Mekong bị thua lỗ mất hết vốn điều lệ.

Theo thống kê thì năm 2012, PVC tiếp tục nhận được hàng nghìn tỷ đồng tiền ứng trước từ Ban Quản lý Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2, nâng tổng số tiền được trả trước lên đến 5.062 tỷ đồng. Nhiều khả năng Thanh tra Chính phủ sẽ tiếp tục bóc tách rõ việc sử dụng số tiền này của PVC trong năm 2012 và năm 2013 trong cuộc thanh tra 70 ngày tới đây.

Vậy có được nguồn lực tài chính khổng lồ từ vốn vay và vốn chiếm dụng, PVC làm gì để tạo ra tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân “chóng mặt” 137%/năm trong giai đoạn 2008 – 2011?

Cách làm của lãnh đạo PVC là: Nhận thật nhiều công trình, dự án; sau đó, một phần nội bộ PVC chia nhau làm (công ty mẹ và các công ty con) và một phần chuyển nhượng cho các công ty bên ngoài làm (có thể là công ty liên kết hoặc không liên kết), từ đó thu tiền chuyển nhượng dự án.

Ngoài ra, PVC còn tiến hành bảo lãnh vay nợ ngân hàng cho một số công ty nhận chuyển nhượng công trình từ PVC, nghĩa là nếu công ty đó không trả được nợ, PVC sẽ phải trả thay.

Đồng thời, PVC cũng dùng một lượng lớn nguồn lực tài chính để đầu tư vào các dự án cũng như các công ty liên kết hoạt động ngoài ngành kinh doanh chính. Trường hợp của PVC-Land và PVC-Mekong được nhắc phía trên chỉ là 2 trong số rất nhiều trường hợp như vậy.

Đây đều là những nguyên nhân cực kỳ quan trọng dẫn đến thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng của PVC trong 2 năm 2012 và 2013.

(Còn tiếp)


Doanh nghiệp

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 119,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,150
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,550
DHA CTCP Hóa An 40,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 100,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,150
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,000
FPT CTCP FPT 133,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,800
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,700
GMD CTCP Gemadept 64,100
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 114,900
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,600
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp