Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
BVSC: Kinh tế Mỹ đang ở giai đoạn hậu tăng trưởng, pha suy giảm sẽ chính thức bắt đầu từ quý 2/2019
Đăng 06/12/2018 | 16:06 GMT+7  |   CafeF
BVSC cho rằng đã có những tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro đảo chiều của kinh tế Mỹ từ (1) tỷ lệ thất nghiệp; (2) chênh lệch lợi suất TPCP Mỹ giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài. Nhiều khả năng pha suy giảm sẽ chính thức bắt đầu từ quý 2/2019 hoặc muộn nhất vào đầu năm 2020.

TTCK Mỹ phiên ngày 04/12/2018 đã sụt giảm mạnh hơn 3%, xóa đi toàn bộ thành quả của tuần tăng điểm trước đó nhờ những tín hiệu lạc quan trong bài phát biểu mới nhất của Chủ tịch FED cũng như chiến tranh thương mại Mỹ-Trung tạm hòa hoãn 90 ngày sau Hội nghị G20. Đà lao dốc của TTCK Mỹ trong phiên 04/12/2018 chủ yếu xuất phát từ lo ngại về khả năng kinh tế Mỹ sắp bước vào pha suy giảm trong chu kỳ kinh tế sau khi mức chênh lệch giữa lợi suất giữa TPCP Mỹ kỳ hạn 5 năm và 2 năm lần đầu tiên xuống dưới mức 0% kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008-2009.

Vậy diễn biến này có thật sự đáng lo ngại và nền kinh tế Mỹ còn cách pha suy giảm bao lâu? CTCK Bảo Việt (BVSC) có một số nhận định như sau:

Kinh tế Mỹ đang ở giai đoạn hậu tăng trưởng

Về lý thuyết, một chu kỳ kinh tế (business cycle) điển hình thường có hai pha chính là hồi phục và suy thoái. Mỗi pha này có thể chia nhỏ thành 3 giai đoạn. Theo đó, sẽ có tổng cộng 6 giai đoạn nhỏ trong một chu kỳ kinh tế bao gồm: giai đoạn tiền tăng trưởng (early expansion), giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất (peak expansion), giai đoạn hậu tăng trưởng (late expansion), giai đoạn tiền suy thoái (early contraction), giai đoạn suy giảm mạnh nhất (peak contraction) và giai đoạn hậu suy thoái (late contraction). Chu kỳ kinh tế là yếu tố không thể tránh được với bất kỳ nền kinh tế nào. Việc của Chính phủ và NHTW các nước là cố gắng kéo dài pha tăng trưởng trong mỗi chu kỳ càng lâu càng tốt và rút ngắn pha suy giảm cũng như hạn chế tối đa kịch bản "hạ cánh cứng" trong mỗi chu kỳ.

Ứng với các đặc điểm vĩ mô và phản ứng chính sách của Mỹ hiện nay, BVSC cho rằng kinh tế Mỹ đang ở trong giai đoạn hậu tăng trưởng. BVSC dự báo pha suy giảm của kinh tế Mỹ sẽ chính thức bắt đầu kể từ cuối quý II/2019 và muộn nhất là đầu năm 2020.

Kinh tế Mỹ sẽ "hạ cánh mềm" thay vì "hạ cánh cứng"

Về khung thời gian, không có một quy luật hay khoảng thời gian nào chính xác cho pha suy giảm trong mỗi chu kỳ kinh tế vì nó phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các nhân tố gây ra suy giảm. Tuy nhiên, xét trong 11 chu kỳ kinh tế gần nhất của kinh tế Mỹ thì về cơ bản có hai điểm nổi bật. Thứ nhất, là khoảng thời gian của pha suy giảm luôn thấp hơn so với pha tăng trưởng. Thứ hai, là trong khoảng hơn 60 năm trở lại đây (1945-2018), thời gian trung bình của pha suy giảm được rút ngắn lại đáng kể (trung bình khoảng 11 tháng). Điều này xuất phát từ việc các lý thuyết kinh tế hiện đại đã cung cấp thêm nhiều công cụ cho Chính phủ và NHTW các nước trong việc điều hành kinh tế nhằm kéo dài thời gian tăng trưởng và hạn chế hết mức có thể những tác động tiêu cực của pha suy thoái hay còn gọi là nỗ lực hạ cánh mềm (soft landing).

Với chu kỳ kinh tế hiện tại, BVSC cho rằng kinh tế Mỹ nhiều khả năng sẽ "hạ cánh mềm" thay vì "hạ cánh cứng". Lý do là kinh tế Mỹ trong thời gian qua đã có mức tăng trưởng GDP vượt tiềm năng nhờ các chính sách nới lỏng của FED (hạ lãi suất, bơm tiền qua 3 gói QE) cũng như kích thích tài khóa của chính quyền Trump (giảm thuế, tăng chi tiêu cơ sở hạ tầng). Theo một ước tính, chính sách tài khóa đã đóng góp 0,75% vào mức tăng trưởng 3,5% của kinh tế Mỹ hiện tại. Khi tăng trưởng vượt lên trên mức tiềm năng nhờ các chính sách kích thích thì nền kinh tế Mỹ sẽ sớm phải giảm tốc khi các chính sách kích thích ngắn hạn không còn nữa (năm 2019).

Trên cơ sở đó, BVSC thiên về khả năng pha suy giảm của kinh tế Mỹ sắp tới phần nhiều mang yếu tố chu kỳ hơn là do một yếu tố có rủi ro lớn kích hoạt như các tài sản "độc hại" trong cuộc khủng hoảng 2008 hay bong bóng dotcom năm 2000.

Những tín hiệu nào cảnh báo sớm về rủi ro đảo chiều của kinh tế Mỹ

Thứ nhất là tỷ lệ thất nghiệp. Theo thống kê, kể từ năm 1948 cho đến nay, mỗi khi tỷ lệ thất nghiệp giảm và chạm đáy thì ngay sau đó nền kinh tế Mỹ sẽ bước vào pha suy thoái. Khi tỷ lệ thất nghiệp chạm đáy, hàm ý nền kinh tế đã ở trạng thái toàn dụng nhân công. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong mở rộng sản xuất do khó tiếp cận nguồn nhân lực, chi phí nhân công tăng cao từ đó tạo áp lực lên chỉ số lạm phát. Tăng trưởng của các doanh nghiệp chậm lại sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đang ở mức 3,7% (tháng 11/2018) - mức gần thấp nhất trong lịch sử, chỉ sau giai đoạn 1951-1953 với mức trung bình 3% và giai đoạn 1968-1969 với mức trung bình 3,5%. Không loại trừ khả năng tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ sẽ tiếp tục giảm xuống trong một vài quý tới nhưng chúng tôi cho rằng đà giảm của chỉ số này có thể sẽ chậm lại và sớm kết thúc. Do đó, nếu trong các tháng tới, tỷ lệ thất nghiệp đảo chiều tăng trở lại, một đợt suy giảm của kinh tế Mỹ rất có thể đang đến rất gần.

Thứ hai là chênh lệch lợi suất TPCP Mỹ giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài. Rủi ro thường xuất hiện khi lãi suất TPCP kỳ hạn ngắn có xu hướng tăng nhanh hơn, thậm chí vượt cả lãi suất TPCP kỳ hạn dài. Diễn biến này thể hiện sự tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế khiến nhu cầu về vốn gia tăng mạnh trong ngắn hạn.

Theo quan sát của BVSC, kể từ năm 1980 trở lại đây, cứ mỗi khi mức chênh lệch này trải qua giai đoạn giảm kéo dài và về quanh mức 0% (thậm chí ở mức âm) thì một cuộc suy thoái thường diễn ra ngay sau đó (năm 1981, 1990, 2007).

Hiện tại, trong phiên ngày 04/12/2018, lần đầu tiên kể từ sau cuộc khủng hoảng 2008, chênh lệch lợi suất TPCP Mỹ giữa kỳ hạn 5 năm và 2 năm giảm xuống dưới mức 0%.

Tuy nhiên, chênh lệch lợi suất giữa kỳ hạn 10 năm và 2 năm (kỳ hạn phổ biến được tham chiếu để dự báo khủng hoảng) vẫn đang duy trì trên mức 0%. Mặc dù vậy, xu hướng đường lợi suất đang chuyển từ trạng thái "phẳng" dần (flattening yield curve) sang trạng thái "đảo ngược" (inverted yield curve) kể từ tháng 2/2018 đến nay là khá rõ ràng. Do đó, việc chênh lệch lợi suất TPCP kỳ hạn 10 năm và 2 năm giảm về dưới 0% chỉ còn là vấn đề thời gian.

Tuy vậy, cũng cần lưu ý là luôn có độ trễ giữa việc đường cong lợi suất TPCP Mỹ chuyển sang dạng đảo ngược và pha suy giảm của kinh tế sau đó. Như trước cuộc khủng hoảng 2008 thì đường cong lợi suất đảo ngược cũng duy trì khoảng 4 quý trước khi cuộc khủng hoảng chính thức diễn ra, hay năm 2000 là 3 quý. 

Do vậy, việc chênh lệch lợi suất kỳ hạn 5 năm và 2 năm chuyển sang trạng thái âm trong phiên ngày 04/12/2018 nên được xem là tín hiệu cảnh báo sớm hơn là lo ngại đà suy giảm sẽ diễn ra ngay lập tức. Dẫu vậy, với đặc tính đi trước nền kinh tế thực, TTCK Mỹ có lý do để lo lắng khi pha suy giảm của kinh tế Mỹ không còn quá xa.


Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 26/04/2024: Hiện tượng phân hóa đang diễn ra

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   23 giờ trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 25/04/2024. VN30-Index tăng điểm nhẹ cùng với khối lượng giao dịch liên tục suy giảm và nằm dưới mức trung bình 20 phiên trong các phiên gần đây cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư vẫn còn.

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp