Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Chứng khoán ngày 9/10/2018 qua 'lăng kính' kỹ thuật
Đăng 08/10/2018 | 21:23 GMT+7  |   NDH
(NDH) Giới thiệu nhận định của một số công ty chứng khoán về khả năng diễn biến thị trường ngày 9/10 qua "lăng kính" phân tích kỹ thuật.
CTCK Tích cực Trung lập Tiêu cực
SSI X
BVSC X
SHS X
VDS X
VCSC X

Tiếp tục điều chỉnh

(Bộ phận Phân tích SSI Research CTCP Chứng khoán Sài Gòn - SSI Research)

VN-Index tiếp tục giảm mạnh với cây nến ngày là nến giảm có bóng nến trên và tạo khoảng trống với cây nền liền trước, cho thấy đà giảm dứt khoát. Thanh khoản thấp hơn so với phiên liền trước, tuy nhiên chưa xuất hiện tín hiệu tiết cung do mức giảm không đáng kể. Chỉ báo TRENDER ngắn hạn của VN-Index đã chuyển xu hướng giảm và một số chỉ báo phân tích kỹ thuật khác cũng cho tín hiệu tiêu cực nên chỉ số có khả năng tiếp tục điều chỉnh. Ngưỡng hỗ trợ của VN-Index trong phiên kế tiếp lần lượt tại mức 990 và 980, ngưỡng 980 là ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn nên đà giảm sẽ chậm lại khi chỉ số về gần ngưỡng này.

Tương quan cung cầu sẽ có sự cân bằng trở lại

(Công ty Chứng khoán Bảo Việt - BVSC)

VN-Indexgiảm 1,22% xuống 996,12 điểm. Áp lực giảm điểm diễn ra trong hầu hết phiên giao dịch và có dấu hiệu mạnh dần về cuối phiên. Điều này có thể khiến thị trường tiếp tục chịu áp lực bán mạnh trong phiên kế tiếp. Thanh khoản đạt 186 triệu cổ phiếu, giảm nhẹ so với phiên trước đó và xấp xỉ mức trung bình. Độ rộng thị trường tiêu cực với sự áp đảo của số mã giảm điểm. Tâm lý nhà đầu tư đang trở lại thận trọng và có phần lo sợ đối với diễn biến giảm điểm của thị trường. Tương quan cung cầu được dự báo sẽ có sự cân bằng trở lại trong một vài phiên kế tiếp

Sau khi lùi về vùng hỗ trợ 996-1003 điểm, phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại có thể xuất hiện trong nửa đầu phiên kế tiếp. Tuy nhiên, đây có thể chỉ là phản ứng hồi phục mang tính kỹ thuật. Thị trường có thể giảm về vùng hỗ trợ mạnh quanh 980 điểm, trước khi được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại. Dù vậy, kể cả trong trường hợp chỉ số hồi phục được ở vùng điểm trên thì nhiều khả năng thị trường cũng cần thời gian dao động đi ngang tích lũy để tạo nền giá mới trước khi quay lại xu hướng tăng điểm ngắn hạn. Tỷ trọng danh mục tiếp tục duy trì ở mức tối đa 35% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể tiếp tục thực hiện mua lại một phần các vị thế đã bán trước đó hoặc mua mới với tỷ trọng thấp tại vùng quanh 980 điểm. Vùng kháng cự của chỉ số nằm tại 1024- 1027 điểm và quanh 1050 điểm. Vùng hỗ trợ của chỉ số nằm tại quanh 980 và 950-960 điểm.

Tiếp tục điều chỉnh với ngưỡng hỗ trợ gần nhất tại 985 điểm

(Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội - SHS)

VN-Index có phiên giảm mạnh thứ hai liên tiếp, khối lượng khớp lệnh sụt giảm và ở dưới mức trung bình 20 phiên với 186 triệu cổ phiếu. Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn của chỉ số chuyển từ trung tính xuống tiêu cực với ngưỡng kháng cự tại 1.004 điểm (MA20) và ngưỡng hỗ trợ tại 985 điểm (MA50). Tín hiệu kỹ thuật trung hạn của chỉ số duy trì tích cực với vùng hỗ trợ trong khoảng 970-985 điểm (MA50-100). Về xu hướng dài hạn, VN-Index tiếp tục vận động trong thị trường giá xuống (bear market) với ngưỡng kháng cự tại 1.030 điểm (MA200). Dự báo, trong phiên giao dịch 9/10, VN-Index có thể tiếp tục điều chỉnh với ngưỡng hỗ trợ gần nhất tại 985 điểm (MA50).

HNX-Index giảm điểm nhẹ trong phiên thứ hai liên tiếp, khối lượng khớp lệnh sụt giảm và ở dưới mức trung bình 20 phiên với 51 triệu cổ phiếu. Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn của chỉ số chuyển từ trung tính xuống tiêu cực với ngưỡng kháng cự tại 114,5 điểm (MA20) và ngưỡng hỗ trợ tại 111,5 điểm (MA50). Tín hiệu kỹ thuật trung hạn của chỉ số duy trì tích cực với vùng hỗ trợ trong khoảng 110,5-111,5 điểm (MA50-100). Về xu hướng trong dài hạn, HNX-Index tiếp tục vận động trong thị trường giá xuống (bear market) với ngưỡng kháng cự tại 118 điểm (MA200). Dự báo, trong phiên giao dịch 8/10, HNX-Index có thể tiếp tục điều chỉnh về các ngưỡng hỗ trợ thấp hơn.

Các chỉ báo kỹ thuật như MACD và RSI đã hình thành xu hướng tiêu cực

(CTCK Rồng Việt - VDS)

Sau nhiều nỗ lực nhưng chưa thể vượt qua được vùng kháng cự mạnh 1020-1025 điểm thì VN-Index đã quay đầu giảm điểm mạnh. Tuy vậy chỉ số vẫn đang nằm trên đường xu hướng tăng, cũng như nằm trên các đường trung bình ngắn và trung hạn. Hiện tại, chỉ số đang ở khá gần ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn xung quanh 990 điểm. Các chỉ báo kỹ thuật như MACD và RSI đã hình thành xu hướng tiêu cực. Đường MACD đã cắt xuống dưới đường tín hiệu, đường RSI giảm mạnh từ 70 về gần 50. Nếu vùng hỗ trợ 990 không phát huy tác dụng thì VN-Index có thể giảm về vùng hỗ trợ tiếp theo xung quanh 970 điểm.

Tương tự VN-Index, HNX-Index cũng quay đầu giảm điểm sau nhiều phiên đi ngang mà không thể bứt phá. Chỉ số cũng đã giảm về tới ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn xung quanh 114 điểm. Nếu ngưỡng hỗ trợ này không phát huy tác dụng trong những phiên sắp tới thì HNX-Index có thể sẽ giảm về tới ngưỡng hỗ trợ mạnh hơn xung quanh 110 điểm. Các chỉ báo kỹ thuật như MACD và RSI đã hình thành xu hướng tiêu cực. Đường MACD đã cắt xuống dưới đường tín hiệu, đường RSI giảm mạnh từ 70 về gần 50.

Tiếp tục đà giảm

(CTCP Chứng khoán Bản Việt - VCSC)

Áp lực bán tiếp tục dành quyền kiểm soát thị trường, đặc biệt tại nhóm cổ phiếu dẫn dắt trên HOSE, thể hiện qua những nến đỏ dài của những VN-Index và VN30. Hai chỉ số này đã rơi xuống phía dưới đường MA20 đang lần lượt nằm tại 1002 điểm và 975 điểm để tiếp tục làm xấu đi tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn. Trong khi đó, những HNX-Index, VNMidcap và VNSmall dù giảm điểm nhưng tạm thời vẫn duy trì phía trên hỗ trợ MA20 này.

Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn của VN-Index và VN30 theo đó chuyển xuống mức Tiêu cực với ngưỡng hỗ trợ Bollinger đang nằm tại 980 điểm và 955 điểm. Đó cũng là khu vực hỗ trợ khá mạnh tạo bởi đường trung bình động trung hạn MA100 ngày. Tín hiệu của các chỉ số HNXIndex, VNMidcap và VNSmallcap vẫn duy trì ở trạng thái trung tính, tuy nhiên các ngưỡng hỗ trợ MA20 tại 114 điểm, 1052 điểm và 845 điểm sẽ có thể bị thách thức.

Dự báo, thị trường với đại diện là chỉ số VN-Index có thể tiếp tục đà giảm trong 1-2 phiên tới để hướng về vùng hỗ trợ 975-980 điểm. Đây là ngưỡng hỗ trợ then chốt cần được bảo vệ để duy trì xu hướng tăng trung hạn của thị trường kéo dài từ đầu tháng 7/2018 cho tới nay. Những hoạt động bắt đáy có thể xuất hiện tại đây, tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn nên đợi những tín hiệu đảo chiều xuất hiện trước khi gia tăng lại tỷ trọng cổ phiếu.

Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.


Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 16,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,800
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,650
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,100
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,840
GMD CTCP Gemadept 84,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,650
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,600
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 18,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,500
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp