Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Cuộc đua tăng trưởng của các quỹ đầu tư
Đăng 17/04/2018 | 10:10 GMT+7  |   TNCK
(ĐTCK) Bối cảnh thị trường thuận lợi đã tạo điều kiện cho nhiều quỹ đầu tư đạt mức tăng trưởng tài sản ấn tượng trong quý I/2018. Tuy vậy, cùng với sự phân hóa dòng tiền, tái cấu trúc đầu tư diễn ra mạnh mẽ, hiệu quả hoạt động của các quỹ cũng phân hóa rõ nét và tất cả đều xếp sau VN-Index về mức độ tăng trưởng.

Hiệu quả hoạt động phân hóa

Quý I/2018, VN-Index tăng 19,3% nhờ sự bứt phá của hàng loạt cổ phiếu vốn hóa lớn, đưa chỉ số đại diện sàn HOSE trở thành chỉ số chứng khoán tăng mạnh nhất thế giới và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều quỹ ghi nhận hiệu quả đầu tư và tăng trưởng tài sản ròng ở mức cao.

Theo báo cáo của Vietnam Enterprise Investments Limited (VEIL) -quỹ đầu tư thuộc quản lý của Dragon Capital, đến ngày 29/3/2018, VEIL đạt mức tăng trưởng tài sản ròng/chứng chỉ quỹ (NAV/CCQ) tính theo USD là 17,4%, giá trị tài sản ròng tăng 17,9% so với cuối năm 2017.

Mặc dù 2 khoản đầu tư có giá trị lớn nhất của VEIL hồi đầu năm là MWG và VNM (chiếm lần lượt 8,8% và 7,5% giá trị tài sản ròng) giảm giá lần lượt 13,9% và 2,7% trong quý I/2018, nhưng hiệu quả sinh lời của Quỹ vẫn tốt nhờ sự bứt phá của các cổ phiếu ACB, MBB, KDH, GAS, HPG khi đều tăng giá trên 30%, đặc biệt là VJC với mức tăng giá 53,4%.

Tính đến cuối quý I/2018, ACB và MBB vươn lên chiếm giữ hai vị trí dẫn đầu trong tỷ trọng phân bổ giá trị tài sản ròng của VEIL với tỷ lệ lần lượt là 7,7% và 6,8%, đẩy MWG xuống vị trí thứ ba và VNM xuống vị trí thứ tư.

Một quỹ khác đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp đầu ngành, cơ bản tốt là Vietnam Equity Fund (VEF) báo cáo mức tăng trưởng NAV/CCQ ngày 29/3/2018 đạt 12,8% so với đầu năm.

VEIL có quy mô giá trị tài sản ròng 107,8 triệu USD và cũng được Dragon Capital quản lý. Danh mục của VEF tập trung vào các cổ phiếu MWG, MBB, FPT, VNM, VHC, DHG, PNJ, VHC, CTD… Trong khi một số cổ phiếu tăng giá mạnh (MBB, FPT…) thì giá của khoản đầu tư lớn nhất là MWG giảm 13,9%, mức giảm giá lớn nhất là CTD, giảm 30,29%.

Tại Quỹ Vietnam Holdings (VNH) do Vietnam Holding Asset Management quản lý, giá trị tài sản ròng đạt 244,2 triệu USD vào ngày 29/3/2018, tăng 11,1% so với đầu năm; mức tăng NAV/CCQ đạt 15,05% so với đầu năm. Kết quả này là nhờ 9 cổ phiếu trong 10 mã được phân bổ giá trị tài sản ròng lớn nhất của VNH đều tăng giá trong quý I/2018 như PNJ, VCI, HPG… Mã giảm giá trong Top 10 là VNM, xếp thứ 9 về tỷ trọng phân bổ tài sản ròng của Quỹ.

VinaCapital Vietnam Opportunity Fund (VOF) được quản lý bởi Vina Capital là một trong những quỹ đầu tư có tài sản lớn nhất tại Việt Nam, với quy mô 1,22 tỷ USD tại ngày 30/3/2018. Quỹ này có giá trị tài sản ròng tăng 10,7% trong quý I/2018, còn mức mức tăng NAV/CCQ là 11,7%.

VOF không được hưởng lợi nhiều từ đợt tăng giá của nhóm ngân hàng như các quỹ thuộc Dragon Capital khi 2 cổ phiếu EIB và HDB chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong phân bổ giá trị tài sản ròng, đồng thời khoản đầu tư lớn thứ hai và thứ ba lần lượt là VNM và ACV giảm giá trong quý I/2018. Tuy nhiên, NAV/CCQ của VOF vẫn tăng nhờ khoản đầu tư lớn nhất là HPG và các cổ phiếu khác như ACV, KDH, PNJ, VJC tăng giá.

Quỹ có mức tăng NAV/CCQ thấp là PYN Elite Fund, cuối tháng 3/2018 tăng 1,6% so với cuối năm 2017. Sau khi đạt mức sinh lợi 2,8% trong tháng 1/2018, NAV/CCQ của PYN Elite Fund giảm 0,4% trong tháng 2 và giảm 0,8% trong tháng 3 do ảnh hưởng của khoản đầu tư lớn nhất và lớn thứ ba lần lượt là MWG và CII giảm giá, cùng với đồng EUR tăng giá. Trong khi đó, thị giá của khoản đầu tư lớn thứ hai là HBC đến hết tháng 3/2018 mới tương đương mức đầu năm.

Sự phân hóa trong kết quả đầu tư cũng diễn ra tại nhóm quỹ nội. Kết thúc quý I/2018, tăng trưởng NAV/CCQ của một số quỹ như sau: Quỹ đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh (VEOF) tăng 16,9%, Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu (VFMVF4) tăng 17,4%, Quỹ lợi thế cạnh tranh bền vững (SSI-SCA) tăng 10,35%, Quỹ đầu tư cổ phiếu hàng đầu (VCBF-BCF) tăng 6,4%, Quỹ đầu tư cân bằng chiến lược VCBF (VCBF-TBF) tăng 5,8%...

Giá trị tài sản đầu tư của hầu hết các quỹ có xu hướng tăng, trong đó VCBF-BCF tăng 75%, VCBF-TBF tăng 15,4%, cho thấy dòng tiền đang có xu hướng chọn đầu tư vào quỹ.

Trật tự tăng trưởng của các quỹ

Hoạt động tái cấu trúc các khoản đầu tư của nhiều quỹ diễn ra sôi động trong quý I/2018.

Tại VEIL, một trong những quỹ đầu tư có quy mô lớn nhất tại Việt Nam với giá trị tài sản ròng hơn 1,8 tỷ USD, trong danh sách 10 cổ phiếu phân bổ tỷ trọng giá trị tài sản ròng lớn nhất đến cuối quý I/2018 đã ghi nhận sự ra đi của FPT, thay vào đó là khoản đầu tư vào Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SAB), chiếm tỷ trọng 5,4%, đứng thứ 5 trong danh mục.

Theo Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), các quỹ thành viên Dragon Capital đã nhận chuyển nhượng 15,3 triệu cổ phiếu (tương đương 2,3%) tổng số cổ phiếu của SAB từ Nogard Pte. Ltd của Singapore trong ngày 15/3/2018. Trong đó, VEIL là quỹ mua nhiều nhất với 8,097 triệu đơn vị.

Giao dịch này diễn ra chỉ ít ngày sau khi VEIL bán 500.000 cổ phiếu FPT và giảm lượng nắm giữ về 11,143 triệu cổ phiếu trong phiên 12/3. Trước đó, VEIL liên tục bán ra cổ phiếu SAM của SAM Holdings, giảm khối lượng sở hữu từ hơn 5 triệu đơn vị ngày 8/2 xuống 125.000 đơn vị ngày 27/2/2018.

ảnh 1 
Giá mua hơn 8 triệu cổ phiếu SAB ngày 15/3/2018 không được công bố, nhưng với mức giá đóng cửa phiên giao dịch cùng ngày trên sàn HOSE là 214.000 đồng/cổ phiếu, ước tính VEIL đã phải chi khoảng 1.730 tỷ đồng (tương đương 76 triệu USD). Khoản đầu tư của VEIL vào doanh nghiệp chiếm 50% thị phần bia tại thị trường Việt Nam gần như lập tức đem lại hiệu quả khi thị giá SAB liên tiếp có diễn biến tăng, ngày 29/3/2018 đạt 339.000 đồng/cổ phiếu.

Trong khi đó, VOF năng động trong việc tìm kiếm cơ hội từ những đợt chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) hay cổ phiếu sắp niêm yết. Sau các thương vụ như chi khoảng 11 triệu USD mua cổ phiếu FPT Retail (FRT) tháng 8/2017, chi gần 11 triệu USD mua cổ phiếu Ngân hàng Phương Đông (OCB) tháng 10/2017, chi 22 triệu USD mua cổ phiếu Ngân hàng HDBank (HDB) tháng 12/2017 và đạt được kết quả tích cực, VOF tiếp tục đầu tư vào một số cổ phiếu loại này trong quý I/2018.

Báo cáo của VOF cho biết, Quỹ đã chi khoảng 25 triệu USD để mua cổ phần trong đợt đấu giá cổ phần Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), chi hơn 20 triệu USD mua cổ phần Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam (POW) trong đợt IPO tháng 1/2018. Đến cuối tháng 2/2018, BSR xuất hiện trong danh sách 10 cổ phiếu niêm yết có tỷ trọng giá trị tài sản ròng lớn nhất trong danh mục nắm giữ của VOF.

Sau đó, VOF chi 32,5 triệu USD để mua cổ phiếu Công ty cổ phần Ba Huân và mới đây, Quỹ chi 10 triệu USD mua cổ phiếu Công ty cổ phần Bất động sản Thế Kỷ (Cenland). Ba Huân là một trong những nhà cung cấp trứng và thịt gia cầm hàng đầu Việt Nam với khoảng 30% thị phần trứng trong nước, còn Cenland đang chiếm khoảng 30% thị phần môi giới bất động sản cả nước.

Ngoài VEIl, VEF hay VOF, thị trường cũng liên tục đón nhận thông tin thoái vốn và tái đầu tư vào các cổ phiếu mới của các quỹ đầu tư khác như America LLC, AFC Viet Nam Fund, các quỹ thuộc Norges Bank, Mekong Capital, PXP Việt Nam…, góp phần giúp giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trong quý I/2018 tăng 137% so với cùng kỳ năm 2017 và tạo sóng cho không ít cổ phiếu.

Dù có sự phân hóa trong hiệu quả hoạt động quý I/2018, nhưng phần lớn các quỹ cả nội và ngoại đã có một quý đầu năm khá thành công khi tỷ suất sinh  lời từ 5 - 19% (trừ Quỹ PYN Elite). VN-Index tăng trưởng tích cực, nhiều cổ phiếu tăng giá và thiết lập các đỉnh mới, đặc biệt tại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho quỹ tìm kiếm lợi nhuận. Tất nhiên, các quỹ cũng phải ứng phó với các biến động của thị trường, chủ động tái cấu trúc các khoản đầu tư, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới hiệu quả hơn.

Sự phân tích chặt chẽ, tuân thủ kỷ luật nghiêm ngặt từ lựa chọn cổ phiếu, phân bổ danh mục, quản trị rủi ro đến giao dịch, sẵn sàng cắt lỗ, chốt lời khi đạt mục tiêu là những yếu tố quan trọng làm nên thành công của các quỹ. Bên cạnh đó là tầm nhìn dài hạn và bản lĩnh vững vàng, nhất là trong bối cảnh thị trường sau khi trải qua giai đoạn tăng nóng đã liên tục đối mặt với những áp lực điều chỉnh.

Khắc Lâm

Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 26/04/2024: Hiện tượng phân hóa đang diễn ra

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 25/04/2024. VN30-Index tăng điểm nhẹ cùng với khối lượng giao dịch liên tục suy giảm và nằm dưới mức trung bình 20 phiên trong các phiên gần đây cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư vẫn còn.

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp