Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Đòn bẩy cực cao, nhà đầu tư nên mua covered warrant khi nào?
Đăng 20/06/2019 | 11:58 GMT+7  |   CafeF
Nếu dự đoán đúng xu hướng, việc đầu tư Covered warrant có thể ăn bằng lần hoặc ngược lại, mất trắng toàn bộ.

Trong giao dịch chứng khoán, thời điểm mua/bán luôn đóng vai trò quyết định trong kết quả đầu tư. Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant – CW) vốn là sản phẩm có tính chất đòn bẩy cao, nhà đầu tư khi muốn kiếm tiền từ CW cần có những phân tích, đánh giá để lựa chọn thời điểm chính xác, nâng cao khả năng kiếm lời, đồng thời hạn chế rủi ro thua lỗ đối với sản phẩm này.

Mua khi phát hành sơ cấp (IPO)

CW tại Việt Nam sau khi được UBCKNN cấp phép sẽ được CTCK thực hiện chào bán và phát hành sơ cấp tại CTCK đó. Đây là điểm khác biệt lớn giữa CW tại Việt Nam với CW tại các thị trường phát triển trên thế giới (không có phát hành sơ cấp, mà CTCK thực hiện phát hành ngay khi niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán – direct listing). Với quy trình từ lúc bắt đầu phát hành tới khi CW chính thức chào sàn có thể lên tới 25 ngày làm việc, nhà đầu tư mua CW sẽ chịu rủi ro lớn trong giai đoạn này nếu biến động của thị trường và chứng khoán cơ sở bất lợi. Do đó, để mua CW khi phát hành sơ cấp và có lãi sau khi lên sàn thì nhà đầu tư cần phải có sự phân tích, đánh giá và cái nhìn lạc quan về thị trường chứng khoán và chứng khoán cơ sở trong ngắn hạn. Việc bán CW chốt lời (nếu CW ở trạng thái In-The-Money/ITM) hay cắt lỗ (nếu CW ở trạng thái Out-of-The-Money/OTM) trong giai đoạn này là không thể thực hiện.

Do đó, việc mua CW trong giai đoạn IPO này chỉ phù hợp với nhà đầu tư có nhu cầu nắm giữ CW thay thế cho việc nắm giữ chứng khoán cơ sở trong thời gian dài, và không quan tâm tới các biến động ngắn hạn của thị trường. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể là đối tượng tham gia mua CW trong giai đoạn này, đặc biệt với các cổ phiếu hết room.

Bảng thống kê giá CW do CTCK phát hành, trạng thái và giá mục tiêu của chứng khoán cơ sở

Ngoài ra, việc so sánh và lựa chọn hai CW có đặc điểm tương đồng nhau để mua vào CW có giá rẻ hơn là rất quan trọng. Quan sát CW trên cùng mã HPG, cùng kỳ hạn 3 tháng, nhưng khác nhau về giá thực hiện sẽ thấy CW do MBS phát hành có giá hấp dẫn hơn và ở trạng thái ITM, trong khi CW do VPS phát hành cao hơn và ở trạng thái OTM.

Dễ dàng nhận thấy các CW hiện đều đang ở trạng thái lỗ (OTM) khi so sánh giữa giá chứng khoán cơ sở hiện tại và giá thực hiện, trong đó, có những trường hợp như giá CW trên HPG và VNM do KIS phát hành, CW trên PNJ do MBS phát hành đều đang ở trạng thái lỗ khá sâu (deep OTM). Thông thường, khi chọn mua những CW ở trạng thái deep OTM thì giá những CW sẽ đòi hỏi phải rất thấp, việc mua vào sẽ tương tự như mua cổ phiếu "trà đá" với kỳ vọng khi chứng khoán cơ sở đảo chiều tăng điểm thì CW sẽ tăng mạnh lên gấp nhiều lần nhờ lợi thế đòn bẩy cao của sản phẩm.

Mua CW sau khi niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng khoán (SGDCK)

Đợi CW lên sàn niêm yết rồi chọn thời điểm phù hợp mới mua sẽ là lựa chọn tối ưu với những nhà đầu tư cá nhân, có quan điểm giao dịch ngắn hạn. Lúc đó, nhà đầu tư có thể thoải mái lựa chọn và so sánh giữa các CW có đặc điểm tương đồng, với thanh khoản đủ lớn so với nhu cầu giao dịch của mình. Giá CW lúc này sẽ biến động liên tục dựa theo cung cầu thị trường và biến động của chứng khoán cơ sở. Lúc này, thành công trong việc đầu tư/giao dịch CW sẽ phụ thuộc vào chiến lược mà nhà đầu tư lựa chọn. Có một số chiến lược mà nhà đầu tư có thể sử dụng như sau:

Chiến lược leverage ngắn hạn

Tương tự như giao dịch chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể lựa chọn giao dịch ngắn hạn CW thay cho chứng khoán cơ sở với khả năng đòn bẩy lớn. Giả sử nhà đầu tư lựa chọn hoặc mua 10.000 HPG hoặc mua 95.420 CW HPG (giá thực hiện 22.900 VNĐ/CP) do MBS phát hành đều có chi phí bỏ ra ban đầu là 229 triệu VNĐ. Nếu dự đoán đúng giá HPG sẽ tăng và đạt ngưỡng 28.000 VNĐ/CP theo mức thấp nhất mà các CTCK dự báo thì sau 03 tháng, nếu đầu tư cổ phiếu trực tiếp nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận 51 triệu VNĐ hoặc mức lợi nhuận gấp 5 lần nếu mua CW trên HPG. Tuy nhiên, nếu ngày đáo hạn mà giá HPG thấp hơn giá thực hiện 22.900 VNĐ/CP thì nhà đầu tư có thể mất hết toàn bộ phần vốn 229 triệu bỏ ra ban đầu. Do đó, việc dự báo đúng hướng đi của giá chứng khoán cơ sở là vô cùng quan trọng trong giao dịch CW. Nhà đầu tư chỉ nên tận dụng công cụ đòn bẩy lớn từ CW khi dự đoán chứng khoán cơ sở sẽ có biến động tích cực.

Chiến lược phòng ngừa rủi ro

Trong trường hợp nhà đầu tư không có xu hướng rõ ràng về chứng khoán cơ sở hoặc cho rằng chứng khoán cơ sở sẽ đi ngang (sideway) hoặc có rủi ro giảm giá thì việc bán chứng khoán cơ sở đang nắm giữ và mua CW trên chứng khoán cơ sở đó để bảo toàn vốn là lựa chọn khôn ngoan, nhằm phòng ngừa rủi ro. Nếu chứng khoán cơ sở giảm giá thì phần thua lỗ đối với nhà đầu tư sẽ nằm ở phần quyền phí bỏ ra ban đầu và vẫn giữ được phần vốn đã rút ra trước đó (xem ví dụ bên dưới khi MBB giảm về 18.000 VNĐ/CP).

Ngược lại, nếu nhà đầu tư dự đoán sai và chứng khoán cơ sở tăng giá, nhà đầu tư vẫn có thể thu lợi từ việc tăng giá của CW (xem ví dụ bên dưới khi MBB tăng giá lên 23.000 VNĐ/CP).

Hạn chế mua hoặc nắm giữ CW gần thời điểm đáo hạn

Thời điểm gần tới đáo hạn của CW luôn là thời điểm nhạy cảm với giá chứng khoán cơ sở. Theo quy định, giá thanh toán cho CW khi thực hiện quyền là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong năm (05) ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không bao gồm ngày đáo hạn. Do đó, để tránh rủi ro giá chứng khoán cơ sở biến động khi chịu ảnh hưởng của việc mua vào/bán ra của CTCK nhằm hedging hoặc bán lấy tiền để thanh toán, nhà đầu tư nên đặc biệt tránh mua hoặc nắm giữ CW quanh thời điểm này.

Thông thường, các CTCK phải tuân thủ tỷ lệ hedging theo quy định của UBCKNN. Bên cạnh đó, các CTCK cũng có dự liệu về xu hướng của chứng khoán cơ sở nên việc CTCK hedging ít hơn so với quy định sẽ hiếm gặp. Đối với CTCK có sẵn kho chứng khoán cơ sở hedging từ trước và đã hedging đầy đủ, việc CTCK bán chứng khoán ra để lấy tiền thanh toán cho các CW ở trạng thái có lãi (ITM) là hoàn toàn hợp lý. Áp lực bán lớn quanh thời điểm đáo hạn có thể gây áp lực lên giá chứng khoán cơ sở và giá CW. Bên cạnh đó, giá của CW ở trạng thái ITM quanh thời điểm đáo hạn thường sẽ ít biến động và thanh khoản kém. Do đó, nhà đầu tư nên hạn chế mua CW ở gần thời điểm đáo hạn.

“Nhà cái” kiếm tiền từ covered warrant như thế nào?

Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 26/04/2024: Hiện tượng phân hóa đang diễn ra

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 25/04/2024. VN30-Index tăng điểm nhẹ cùng với khối lượng giao dịch liên tục suy giảm và nằm dưới mức trung bình 20 phiên trong các phiên gần đây cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư vẫn còn.

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp