Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Giá dịch vụ hàng không được điều chỉnh ra sao?
Đăng 16/08/2017 | 16:31 GMT+7  |   Vinacorp
Sau 5 năm đứng im, từ 1/10/2017, một số giá dịch vụ hàng không được điều chỉnh tăng nhằm bù đắp chi phí đầu tư hệ thống sân bay, nâng cao chất lượng dịch vụ…  

Kỳ 1: Quy định mới về giá dịch vụ hàng không

Bộ GTVT vừa ký Quyết định số 2345 ngày 8/8/2017 ban hành mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.

Áp giá cất, hạ cánh theo khung giờ

Một trong những điểm đáng chú ý trong quyết định mới của Bộ GTVT do Thứ trưởng Lê Đình Thọ ký ban hành là việc áp giá cất, hạ cánh theo khung giờ với các chuyến bay quốc nội, đồng thời điều chỉnh tăng theo lộ trình.

Cụ thể, căn cứ vào giờ hạ cánh của từng chuyến bay theo lịch bay đã được Cục Hàng không VN cấp phép, Bộ GTVT quy định mức giá đối với chuyến bay nội địa tại cảng hàng không nhóm A và B.

Trong khung giờ bình thường, mức giá cất, hạ cánh áp dụng trong giai đoạn từ 1/10/2017 - 30/6/2018 được điều chỉnh tăng 5% so với quy định hiện hành (Quyết định 1992 ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính). Tiếp đó, từ ngày 1/7/2018, mức giá này sẽ tiếp tục tăng thêm 10% nữa. Mức giá thu trong khung giờ cao điểm, sẽ áp mức thu bằng 115% giờ bình thường trong khi đó, tại khung giờ thấp điểm, con số này chỉ còn 85%.

Khung giờ cao điểm được tính là khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 90% trở lên so với giới hạn khai thác của cảng hàng không. Khung giờ thấp điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 0 - 30% so với giới hạn khai thác của CHK. Khung giờ bình thường là thời gian hoạt động trừ khung giờ cao điểm và thấp điểm. Cục Hàng không VN có trách nhiệm ban hành và chủ động cập nhật, công bố điều chỉnh khung giờ cao điểm, thấp điểm tại các cảng hàng không cho phù hợp với tình hình khai thác trong từng thời kỳ.

Cảng hàng không nhóm A gồm các cảng: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Cát Bi, Vinh, Cần Thơ, Phú Quốc, Liên Khương, Phú Bài, Buôn Ma Thuột. Nhóm B là các cảng hàng không không thuộc nhóm A và nhóm C. Cảng hàng không nhóm C là các cảng phục vụ kinh tế, xã hội bao gồm: Côn Đảo, Điện Biên, Cà Mau, Rạch Giá.

 

Theo đó, trong khung giờ bình thường, mức giá cất, hạ cánh áp dụng từ ngày 1/10/2017 với tàu bay ATR 70 là 698.000 đồng/lần, tàu A320, A321 là hơn 1,5 triệu đồng/lần, tàu A350, B787, B777, A330 khoảng hơn 5,8 triệu đồng/lần.

Các CHK nhóm C sẽ áp mức giá bằng 60% mức quy định đối với CHK nhóm A và B.

Chia sẻ việc áp giá cất, hạ cánh theo khung giờ, lãnh đạo Cục Hàng không VN nói: Việc quá tải vào các giờ cao điểm tại một số cảng hàng không (CHK) hiện nay chủ yếu do sản lượng và tốc độ tăng trưởng quá lớn của chuyến bay quốc nội. Áp chính sách giá cất, hạ cánh với chuyến bay quốc nội theo khung giờ sẽ giúp tác động để các hãng hàng không nội địa điều chỉnh giờ bay, đảm bảo phù hợp với năng lực khai thác của các CHK.

Cũng theo Cục Hàng không VN, việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ cất, hạ cánh là nhằm đảm bảo đủ bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, đồng thời có nguồn tích lũy để nâng cấp, đầu tư mới đường băng, đường lăn theo định hướng của Nhà nước trong bối cảnh ngân sách hạn chế.

Trao đổi với Báo Giao thông, Chủ tịch HĐQT TCT Cảng hàng không VN (ACV) Lại Xuân Thanh cho biết: Mức giá dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay đối với các chuyến bay nội địa đã được duy trì ổn định 5 năm (từ 2011 đến nay). So với bình quân khu vực ASEAN, giá dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay với chuyến bay nội địa của Việt Nam khá thấp, chỉ bằng 47 - 68% tùy loại tàu bay.

Trước đó, Tổng giám đốc ACV Lê Mạnh Hùng thông tin: Để đảm bảo doanh thu về dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay đối với chuyến bay nội địa đủ bù đắp chi phí cung cấp dịch vụ (hòa vốn), mức giá dịch vụ cất, hạ cánh cần được điều chỉnh tăng tới 225% so với mức giá hiện tại. Và để có thể lãi 10%, con số này cần được điều chỉnh tăng tới 258%.

Bổ sung giá dịch vụ an ninh với khách bị từ chối nhập cảnh

Cũng theo Quyết định mới của Bộ GTVT, từ 1/10/2017, giá dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không sẽ được áp mức 2 USD/khách đối với khách bay quốc tế so với mức 1,5 USD hiện nay.

Đối với khách bay quốc nội, việc điều chỉnh tăng sẽ được áp theo lộ trình 3 giai đoạn. Từ 1/10/2017 đến hết 31/12/2017, mức giá mới sẽ là 11.818 đồng/khách so với mức giá hiện hành là 9.090 đồng. Giai đoạn tiếp theo (từ 1/1/2018 đến hết 31/3/2018), áp mức 13.636 đồng/khách và từ 1/4 trở đi, mức giá áp dụng sẽ là 18.181 đồng/khách.

Theo Cục Hàng không VN, dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý do ACV thu từ hành khách không chỉ đơn thuần là soi chiếu an ninh hành khách, hành lý mà còn bao gồm nhiều dịch vụ khác như: An ninh bảo vệ tàu bay, an ninh cho khách chậm, nhỡ chuyến, quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh trong 24 giờ, nhận dạng hành khách…

Về mức giá dịch vụ an ninh hàng không hiện hành, phía ACV cho biết, mức thu hiện nay của Việt Nam thấp hơn so với khu vực ASEAN. Cụ thể, với hành khách bay quốc tế, Singapore đang áp mức 6 USD/khách, Myanmar 6,5 USD/khách, Campuchia 3 USD/khách và Trung Quốc là 2 USD/khách (cả quốc nội và quốc tế).

“Nhằm mục đích nâng cao năng lực đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, Cục Hàng không VN nhận thấy việc điều chỉnh tăng mức giá dịch vụ đảm bảo an ninh là phù hợp”, ông Thanh khẳng định.

Đáng chú ý, Bộ GTVT đã quyết định bổ sung quy định mức giá dịch vụ đảm bảo an ninh đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại trên 24 giờ. Theo đó, nhà vận chuyển có hành khách bị lưu lại từ 24 giờ trở lên sẽ phải nộp 9 USD/khách/giờ hoặc 90 USD/khách/ngày.

Cần phải nói rằng, tại Quyết định 1992/QĐ-BTC năm 2014 quy định giá soi chiếu an ninh hành khách, hành lý đã bao gồm dịch vụ “quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh”. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện quy định này, đã phát sinh nhiều trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu trú tại sân bay quá lâu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ACV.

“Việc bổ sung quy định này sẽ tác động để hãng hàng không khẩn trương bố trí chuyến bay cho hành khách bị từ chối nhập cảnh sớm rời khỏi Việt Nam”, lãnh đạo Cục Hàng không VN nhấn mạnh.

Cũng liên quan đến giá dịch vụ đảm bảo ANHK, quyết định mới của Bộ GTVT cũng bổ sung thêm giá đảm bảo an ninh hàng hoá đã qua soi chiếu an ninh từ kho hàng không kéo dài vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không với mức thu 120.000 đồng/tấn và giá dịch vụ đảm bảo an ninh đối với phương tiện vận chuyển hàng hoá, thiết bị vào phục vụ trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay với mức thu 30.000 đồng/lượt xe.

Tăng theo lộ trình giá phục vụ hành khách tại cảng hàng không

Về giá dịch vụ hành khách bay chuyến quốc tế, mức giá theo quyết định mới của Bộ GTVT cơ bản giữ nguyên, chỉ điều chỉnh tăng tại một số cảng mới được đầu tư nâng cấp như Đà Nẵng, Cát Bi và Vinh. Theo đó, giá phục vụ hành khách tại Đà Nẵng (nhà ga quốc tế mới) là 20 USD/khách so với mức giá hiện hữu là 16 USD/khách. Mức giá này tại CHK Vinh và Cát Bi là 14 USD so với 8 USD/khách hiện nay.

Sở dĩ phải tăng giá phục vụ hành khách quốc tế tại 3 sân bay nói trên là do đây đều là những sân bay có chi phí đầu tư xây dựng rất lớn, đặc biệt là chi phí cho hệ thống nhà ga hành khách. Để tạo điều kiện cho ACV thu hồi vốn đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ, việc tăng giá là hoàn toàn hợp lý.

Với các chuyến bay quốc nội, giá phục vụ hành khách sẽ được điều chỉnh tăng theo 4 giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 1 (từ 1/10/2017 đến hết 31/12/2017), mức thu áp dụng cho CHK nhóm A là 75.000 đồng/khách, nhóm B là 70.000 đồng/khách và nhóm C giữ nguyên như hiện nay là 60.000 đồng/khách. Như vậy, tại các CHK nhóm A, B, mức giá này đã tăng khoảng 7% so với hiện hành.

Trong giai đoạn 2 (từ 1/1/2018 đến hết 31/3/2018), mức giá áp dụng tương ứng cho các cảng hàng không nhóm A, B, C là 80.000, 75.000 và 60.000 đồng/khách.

Giai đoạn 3 (từ 1/4/2018 đến hết 30/6/2018), khách bay nội địa tại các cảng hàng không nhóm A, B, C sẽ phải nộp tương ứng 85.000, 75.000 và 60.000 đồng/khách.

Giai đoạn cuối cùng, mức giá cao nhất áp tại cảng hàng không nhóm A là 100.000 đồng/khách, nhóm B là 80.000 đồng/khách và nhóm C là 60.000 đồng/khách.

Liên quan đến mức giá này, đại diện ACV - đơn vị đang quản lý, khai thác 21 CHK trên cả nước cho biết, mức giá phục vụ hành khách quốc nội của Việt Nam hiện tại chỉ bằng khoảng 57% mức giá tương ứng bình quân khu vực ASEAN. Đó là chưa nói đến việc hiện nay, nhiều nhà ga phục vụ hành khách đã được cải tạo, nâng cấp, chất lượng phục vụ hành khách được nâng cao.

 

Đồng quan điểm, phía Cục Hàng không VN cho rằng, việc xây dựng giá phục vụ hành khách quốc nội cần được xem xét điều chỉnh, từng bước bù đắp chi phí về đầu tư xây dựng nhà ga hành khách quốc nội, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ.

Thu giá sân đậu theo giờ tại sân bay căn cứ

Về khung giá dịch vụ sân đậu tàu bay, khung giá quyết định với chuyến bay quốc tế, quốc nội tại các CHK nhóm A, B cơ bản giữ nguyên so với quy định hiện hành, ngoại trừ việc chỉ miễn thu 2 giờ đầu so với quy định miễn thu 3 giờ đầu hiện nay. Khung giá áp dụng với chuyến bay tại CHK nhóm C bằng 70% mức thu tương ứng tại CHK nhóm A, B.

Cùng đó, Bộ GTVT cũng quyết định điều chỉnh từ giá thuê bao sang giá thu theo giờ đối với chuyến bay tại sân bay căn cứ của người khai thác tàu bay tại VN.

Cụ thể, từ 1/10/2017 đến hết 30/6/2018, áp dụng bằng 30% mức thu tương ứng đối với chuyến bay nội địa. Mức giá này sẽ tăng lên bằng 50% từ thời điểm 1/7/2018 trở đi.

Lý giải về việc giảm thời gian miễn thu giờ đầu, theo Cục Hàng không VN, mức thu từ dịch vụ sân đậu tàu bay hiện nay vẫn chưa đủ bù đắp chi phí. Đó là chưa nói đến việc nhiều CHK đang bị quá tải. Do đó, việc điều chỉnh này sẽ giúp hãng hàng không rút ngắn thời gian đậu lại của tàu bay, giảm tải cho việc khai thác của cảng hàng không.

Đối với quyết định điều chỉnh từ giá thuê bao sang giá thu theo giờ, lãnh đạo Cục Hàng không cho biết: Theo Quyết định số 1992, nhà nước đang thực hiện chính sách ưu đãi giá dịch vụ đối với chuyến bay tại sân bay căn cứ. “Thu từ dịch vụ sân đậu của hãng hàng không quốc nội chỉ bằng khoảng 22,3% so với thu của hãng hàng không nước ngoài” - ông Bùi Á Đông, phụ trách Tài chính ACV cho biết.

Đáng nói hơn, các hãng hàng không đều chọn Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh là sân bay căn cứ. Đây đều là các cảng hàng không có tần suất khai thác quá cao, tuy nhiên mức thu còn thấp so với chi phí đầu tư sân đậu.

“Quy định mới của Bộ GTVT cũng sẽ giúp điều chỉnh số lượng tàu bay đậu lại qua đêm, giảm tải cho các CHK, sân bay nói trên”, đại diện Cục Hàng không khẳng định.

Theo Báo giao thông.


Doanh nghiệp

Vietjet đặt kế hoạch vận chuyển 27 triệu lượt khách năm 2024, chia cổ tức 25% bằng tiền và cổ phiếu

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   12 giờ trước

Ngày 26/4/2024, CTCP hàng không Vietjet (HOSE: VJC) đã tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2024 và thông qua kế hoạch kinh doanh với mục tiêu tập trung giữ vững thị phần trong nước, đẩy mạnh hợp tác và liên doanh để mở rộng các tuyến bay quốc tế.

ĐHĐCĐ SIP: Tranh thủ tạo quỹ nhà xưởng cho thuê, cổ tức 2024 tối thiểu 10%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   12 giờ trước

“Hiện nay, những khu công nghiệp có vị trí tốt gần khu vực TPCHM, nhu cầu thuê nhà xưởng là rất lớn. Mặc dù cần một số vốn lớn nhưng có thể khẳng định việc đầu tư xây dựng nhà xưởng là mảng kinh doanh có hiệu quả.” ông Trần Mạnh Hùng – Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG (HOSE: SIP) tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 diễn ra chiều 26/04.

ĐHĐCĐ VJC: Kế hoạch lãi trước thuế 2024 quay lại ngưỡng ngàn tỷ

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   14 giờ trước

ĐHĐCĐ thường niên 2024 của CTCP Hàng không Vietjet (HOSE: VJC) diễn ra vào chiều ngày 26/04, nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh tăng trưởng với lãi trước thuế 1,081 tỷ đồng, tăng 78% so với thực hiện 2023. Bên cạnh đó, các nội dung về cổ tức 2024 và chào bán cổ phần mới cũng được trình thông qua.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp