Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Nhìn về dấu hiệu tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn nhiều năm sau 5 tháng 2019
Đăng 13/06/2019 | 10:34 GMT+7  |   BizLive
BizLIVE - 5 tháng đầu năm 2019, tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam có dấu hiệu chậm lại, thấp so với “thông lệ” nhiều năm qua, nhưng vẫn khá tích cực so với nhiều nước trong khu vực. Chia sẻ
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm ước tính đạt 202,02 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 100,74 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước nhưng thấp hơn nhiều mức tăng 19% và 17,5% của 5 tháng đầu năm 2017 và 2018; kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 101,28 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Cán cân thương mại hàng hóa tháng 5 đã thâm hụt 1,3 tỷ USD và tính chung 5 tháng Việt Nam nhập siêu khoảng 548 triệu USD.
Đáng chú ý, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh về số lượng và giá trị trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ các năm trước như: gạo, cao su, cà phê… 
Dấu hiệu tăng trưởng xuất khẩu chậm lại cùng cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt lớn trong tháng 5 và sau 5 tháng đầu năm 2019 xuất phát từ nguyên nhân gì và Việt Nam cần làm gì để thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới?
BizLIVE ghi nhận ý kiến từ các chuyên gia, doanh nghiệp về vấn đề này.
TS. Võ Trí Thành – Nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) 
BA NGUYÊN NHÂN CHÍNH
Nói một cách khái quát nhất, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam quý I/2019 và cả 5 tháng đầu năm 2019 thấp hơn nhiều so với các năm gần đây, mặc dù xuất khẩu 5 tháng đã có bước tiến tốt hơn so với quý I/2019.
Có ba nguyên nhân chính dẫn đến cán cân thương mại thâm hụt trong tháng 5 và cả 5 tháng đầu năm 2019.
Thứ nhất là, bối cảnh suy giảm thương mại chung của thế giới.
Số liệu gần đây cho thấy xuất khẩu của nhiều nước trong khu vực giảm mạnh trong 3 tháng đầu năm như Nhật Bản, Indonesia, Singapore hoặc tăng nhẹ như Trung Quốc (tăng 1,4%). Trong khi tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng 6,7%, mức tăng này khá thấp so với “thông lệ” của Việt Nam trong rất nhiều năm qua nhưng lại khá tích cực so với nhiều nước ở khu vực.
Rõ ràng, sự suy giảm tăng trưởng kinh tế thế giới bên cạnh tính chu kỳ thì còn chịu tác động của các nhân tố khác, đặc biệt là cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới giảm thì tổng cầu giảm, kéo theo việc mức tăng xuất khẩu của Việt Nam không được như mong muốn mặc dù nó vẫn tốt hơn mức tăng trưởng âm của rất nhiều nước trong khu vực.
Lý do thứ hai là xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc khá lớn vào khu vực FDI và trong khu vực FDI thì phụ thuộc nhiều vào một số tập đoàn lớn như Samsung. Rõ ràng, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Samsung hiện đã giảm khá nhiều so với các năm trước. 
Trong khi trước doanh nghiệp này tăng trưởng ở mức hai con số thì sang năm 2019, tốc độ tăng trưởng 3 tháng đầu năm rất thấp và đến 5 tháng thì có khá hơn nhưng cũng chỉ ở mức vài phần trăm.
Cuối cùng là nông nghiệp. Khác hẳn với hai năm vừa qua, năm nay xuất khẩu nông nghiệp khó khăn hơn rất nhiều, một số mặt hàng sụt giảm cả về lượng và giá còn một số mặt hàng sụt giảm về giá. Trong nhiều ngành hàng, xu hướng tăng trưởng của các mặt hàng lại khác nhau, trong khi xuất khẩu tôm có thể tăng nhẹ thì xuất khẩu cá tra lại giảm. 
Xuất khẩu nông sản Việt Nam có rất nhiều mặt hàng là xuất sang thị trường Trung Quốc. Trong khi bối cảnh chung của nền kinh tế Trung Quốc năm nay là suy giảm, ngoài ra thị trường này lại yêu cầu khắt khe hơn về mặt tiêu chuẩn. Điều này về mặt dài hạn là tốt cho Việt Nam thế nhưng trước mắt lại hạn chế một phần xuất khẩu nông sản. 
 Ông Lê Đức Huy, Phó Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 Đắk Lắk
CÀ PHÊ XUẤT KHẨU GIẢM NHƯNG TIÊU THỤ NỘI ĐỊA TĂNG, NHÀ MÁY ĐANG CHẠY HẾT CÔNG SUẤT
Theo Tổng Cục Thống Kê, xuất khẩu cà phê Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 767 nghìn tấn và 1,3 tỷ USD giá trị, giảm 13,1% về lượng và giảm 23% về giá trị so với 5 tháng đầu năm 2018. Xuất khẩu cà phê sang các thị trường chủ lực như Đức, Mỹ, Đông Nam Á, Nhật Bản đều giảm lên đến hai con số cả về lượng và giá trị.
Sản lượng xuất khẩu sụt giảm do sản lượng thu hoạch mùa vụ 2018/2019 của Việt Nam giảm khoảng 20% (theo Vicofa) vì bị mất mùa và do giá xuất khẩu thấp. Giá xuất khẩu do giá thế giới quyết định.
Thị trường cà phê toàn cầu trong những tháng đầu năm 2019 tiếp tục chịu áp lực dư cung bởi hàng tồn kho mùa vụ 2018/2019 và sản lượng thu hoạch đạt kỷ lục trong niên vụ 2018/2019 của Brazil, Columbia.
Năm nay, phải đến tháng 11, Việt Nam mới có hàng vụ mới nên tình hình xuất khẩu cà phê trong những tháng tới khó có thể cải thiện đáng kể. Vì vậy, nhiều khả năng, kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2019 của Việt Nam sẽ giảm khoảng 17% - 20% so với năm 2018.
Tuy nhiên, tín hiệu tốt đối với ngành cà phê Việt Nam là lượng tiêu thụ trên thị trường nội địa tăng; các nhà máy sản xuất cà phê hòa tan của Việt Nam đang chạy hết công suất; hầu hết các chủ đầu tư đều muốn mở rộng quy mô nhà máy sản xuất, tăng sản lượng cũng như đầu tư nhà máy mới tại Việt Nam.
Ở khía cạnh khác, ngành cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng trực tiếp bởi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vì xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam không phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Nhưng với những cơ hội từ tự do thương mại hiện nay, Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế phát triển thị trường thế giới cho chế biến sâu nông sản, cũng như cà phê rang xay, hoà tan
Ông Dương Tuấn Anh, Phó Trưởng Ban Thị trường, Kinh doanh Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam (VRG) 

CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI KHIẾN XUẤT KHẨU CAO SU BỊ ẢNH HƯỞNG
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, 4 tháng đầu năm 2019 sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên (CSTN) của Việt Nam đạt 415.044 tấn, kim ngạch xuất khẩu là 556,9 triệu USD. Tính đến 31/5/2019, xuất khẩu CSTN ước đạt 488 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu 662 triệu USD, tăng 10,3% về khối lượng và tăng 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá bán bình quân chủng loại SVR 3L đạt 1.529 USD/tấn, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Mặc dù giá bán bình quân trong tháng 5 đã tăng, tuy nhiên, lượng cao su xuất khẩu chỉ đạt 73.000 tấn đã dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của tháng giảm so với các tháng đầu năm,.
Thứ nhất, diễn biến thời tiết vào các tháng đầu năm 2019 khá phức tạp. Các đợt nắng nóng kéo dài tại Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc đã làm sản lượng khai thác bị sụt giảm liên tục.
Bước vào đầu mùa vụ mới của năm 2019, tình trạng nắng nóng kéo dài vẫn tiếp tục, đặc biệt rơi vào tháng 5, cũng là tháng bắt đầu cho mùa vụ mới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch khai thác của VRG. Đây là một nguyên nhân dẫn đến giá mủ nguyên liệu tại các khu vực trong nước giữ ở mức 290-300 đồng/độ TSC mặc dù giá các sàn giao dịch giảm.
Thứ hai, kim ngạch xuất khẩu trong tháng 5/2019 giảm là do Trung Quốc đã thay đổi chính sách về hải quan đối với cao su tổng hợp (mixture) nhập khẩu. Như chúng ta đã biết, sản lượng cao su mixture xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2019 chiếm hơn 50% lượng hàng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Trước đây, cao su tổng hợp của Việt Nam chịu mức thuế nhập khẩu vào thị trường Trung Quốc là dưới 10%. Tuy nhiên, đến 01/5/2019, Hải quan Trung Quốc đã thay đổi chính sách và tăng cường giám sát chặt chẽ vào cao su tổng hợp nhập khẩu vào Trung Quốc đã ảnh hưởng đến lượng xuất khẩu của cao su Việt Nam vào thị trường này.
Thứ ba, lo ngại về chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc cũng là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến việc các nhà sản xuất và thương mại tiếp tục chờ đợi các diễn biến tiếp theo của thị trường.

Căng thẳng về chiến tranh thương mại tiếp tục kéo dài và leo thang giữa Mỹ Trung Quốc  khiến cho xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu cao su nói riêng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Vì Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 60% tổng lượng cao su xuất khẩu.

Với việc Mỹ tăng thuế từ 10% lên 25% đối với một số sản phẩm cao su nhập khẩu từ Trung Quốc, gồm mủ cao su, băng tải, lốp xe khí nén, găng tay, gioăng… từ ngày 10/5/2019. Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Trung Quốc cho biết chính sách thuế của Mỹ có thể sẽ tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu linh kiện ôtô của nước này.
Tuy nhiên, Việt Nam lại ghi nhận xuất khẩu cao su sang Trung Quốc tăng trong cùng kỳ. Việt Nam là một trong 3 nguồn cung cao su lớn nhất của Trung Quốc, sau Thái Lan và Malaysia. Trong khi tăng nhập khẩu từ Việt Nam, Trung Quốc giảm nhập khẩu từ Thái Lan và Malaysia, lần lượt giảm 7,3% và 14,6%.
Có thể nói Việt Nam là nước được hưởng lợi từ cuộc chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ. Điều này thể hiện rõ việc các công ty Trung Quốc đã và đang dịch chuyển các nhà máy ra khỏi Trung Quốc để né các đòn trừng phát của Mỹ. Việt Nam được xem là nơi thuận lợi nhất để các nhà đầu tư Trung Quốc nhắm đến do có lực lượng lao động trẻ, có trình độ, cơ sở hạ tầng tốt và có vị trí địa lý thuận lợi.
Năm 2019 này có thể nói là năm tiếp tục khó khăn của ngành cao su, tuy nhiên, theo tôi là giá bán bình quân cao su 2019 sẽ được cải thiện.
  Nguyễn Đình Mười, Phó Tổng Giám đốc Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Xuất nhập khẩu Vina T&T
TẬN DỤNG LỢI THẾ ĐỂ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Trong bối cạnh nhiều thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam suy giảm đặc biệt là Trung Quốc thì Việt Nam lại đang có cơ hội rất lớn khi xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu như Vina T&T, thị trường Mỹ đang có cơ hội để phát triển nhiều hơn. Hiện nay, Vina T&T đang tích cực mở rộng thị trường tại Mỹ, lượng mặt hàng tại thị trường này khá đều và tăng trưởng. 
Tuy nhiên, sự cạnh tranh đến từ các quốc gia khác cũng rất mạnh mẽ, đến từ tất cả các mặt hàng. Ví dụ như Thái Lan, họ đã xuất khẩu mặt hàng dừa vào thị trường Mỹ từ khá lâu, đến khi doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng đưa mặt hàng dừa sang thị trường này thì sẽ gặp khó. Một mặt hàng khác là trái xoài Cát Chu của Việt Nam đang giống hệt với giống xoài từ Mexico mà giá lại thấp hơn 5-7 lần.
Mặc dù vậy, quan trọng nhất vẫn là đánh giá từ người tiêu dùng và tại Mỹ, chất lượng hàng nông sản Việt Nam hiện đang được đánh giá khá cao hơn nhiều quốc gia. Vì vậy, hàng trái cây Việt Nam vẫn rất được ưu chuộng tại Mỹ.
Bên cạnh đó, còn nhiều vướng mắc đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam như chi phí cao và tình trạng độc quyền về chính sách. Cụ thể, các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây đang phải chịu nhiều loại chi phí bao gồm: phí vận chuyển, chiếu xạ...
Chỉ riêng quá trình chiếu xạ, hiện cả khu vực miền Nam chỉ có một đơn vị độc quyền về chiếu xạ nên các doanh nghiệp phải chịu chi phí cao và tốn rất nhiều thời gian “chờ chực” khiến chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng. Những điều này khiến các doanh nghiệp bị giảm năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác.

HẠ AN - HỒNG QUÂN


Doanh nghiệp

Chủ tịch BAF: Đối thủ cạnh tranh chính là nhỏ lẻ, mảng Food là “sống còn” của tương lai

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   13 giờ trước

Chia sẻ tại ĐHĐCĐ 2024, Chủ tịch BAF Trương Sỹ Bá cho biết Doanh nghiệp xác định mảng Food (nằm trong chuỗi 3F Feed - Farm - Food) là yếu tố cạnh tranh ở tương lai với biên lợi nhuận lớn nhất chuỗi. Bởi lẽ, miếng bánh của ngành chăn nuôi sẽ dần thu hẹp.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp