Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Rộng “đất” phát triển thị trường trái phiếu
Đăng 23/09/2017 | 07:19 GMT+7  |   TNCK
(ĐTCK) Ngày 22/9/2017, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức hội nghị triển khai Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trước thềm hội nghị, Báo Đầu tư Chứng khoán đã có cuộc trao đổi với bà Phan Thị Thu Hiền, Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng, Bộ Tài chính. 

Bà đánh giá như thế nào về không gian phát triển của thị trường trái phiếu?

Với quan điểm phát triển thị trường trái phiếu cả về chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế, đồng bộ với các cấu phần khác của thị trường tài chính, tại Quyết định 1191/QĐ-TTg ngày 14/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định mục tiêu tổng quát và cụ thể để phát triển thị trường trái phiếu đến năm 2020 và năm 2030.

Quyết định cũng đưa ra hệ thống giải pháp từ khung chính sách, phát triển hệ thống nhà đầu tư và các định chế trung gian, cơ sở hạ tầng thị trường...

Các giải pháp trong Lộ trình đều được xây dựng, đề xuất trên cơ sở thực trạng thị trường trái phiếu và xu hướng, thông lệ quốc tế, nhằm phát triển thị trường trái phiếu chuyên nghiệp, hiện đại hơn trong thời gian tới.

ảnh 1
Bà Phan Thị Thu Hiền 
Tại Lộ trình, quan điểm phát triển thị trường trái phiếu là tiếp tục tập trung phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ (TPCP), làm nền tảng cho sự phát triển của thị trường trái phiếu nói chung.
Đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN), tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, góp phần tăng cường quản trị và công khai thông tin doanh nghiệp.

Cụ thể, đối với thị trường TPCP, sẽ tập trung phát triển các nhà tạo lập thị trường trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp theo thông lệ quốc tế; thực hiện đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, trong đó ưu tiên phát triển nhà đầu tư dài hạn để phát tiển thị trường TPCP theo hướng bền vững, đổi mới cơ chế đầu tư của Bảo hiểm xã hội theo hướng chuyên nghiệp để tổ chức này đóng vai trò là nhà đầu tư trọng yếu trên thị trường TPCP, giúp điều hòa và bình ổn thị trường.

Đối với thị trường TPDN, sẽ tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn và tăng cường tính công khai, minh bạch trong quá trình huy động vốn trái phiếu; hoàn thiện cơ sở hạ tầng để phát triển thị trường TPDN thông qua xây dựng chuyên trang thông tin về TPDN.

Thị trường TPDN hiện đang èo uột. Những giải pháp nào sẽ được triển khai để khắc phục tình trạng này, qua đó giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn khi huy động vốn trái phiếu, thưa bà?

Cuối năm 2016, quy mô thị trường TPCP đạt 36,9% GDP, trong khi quy mô của thị trường TPDN là 5,27% GDP. Điều này cho thấy, có khoảng cách lớn về quy mô giữa thị trường TPCP và thị trường TPDN.

Những tồn tại, hạn chế trong phát triển thị trường TPDN đã được nhận diện và phân tích rõ trong quá trình Bộ Tài chính xây dựng Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu. Đó là do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Cơ chế chính sách; tổ chức thị trường; tâm lý và thói quen của doanh nghiệp khi huy động vốn; sự phối hợp, đồng bộ giữa cơ chế về tín dụng ngân hàng với chính sách về huy động vốn TPDN.

Theo đó, Quyết định 1191/QĐ-TTg đã tập trung vào các giải pháp phát triển thị trường TPDN, giảm áp lực huy động vốn trung và dài hạn qua hệ thống ngân hàng.

Cụ thể, khuôn khổ pháp lý về phát hành TPDN sẽ được sửa đổi từ cấp luật để đảm bảo tách bạch về điều kiện và hồ sơ phát hành giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Quy định về đăng ký, lưu ký TPDN cũng sẽ được sửa đổi để nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu.

Bộ Tài chính đang tập trung sửa đổi khuôn khổ pháp lý phát hành TPDN tại Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN riêng lẻ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn trái phiếu, đồng thời tăng cường tính công khai, minh bạch trong quá trình huy động vốn trái phiếu, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.

Về cơ chế công bố thông tin, sẽ tiến tới hình thành hệ thống công bố thông tin tập trung về phát hành, giao dịch đối với TPDN tại Sở giao dịch chứng khoán, giúp nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư.

Về mối quan hệ giữa chính sách huy động vốn trái phiếu và chính sách tín dụng, ngân hàng, đây là giải pháp cần chú trọng thực hiện trong thời gian tới để giảm áp lực huy động vốn trung và dài hạn qua hệ thống ngân hàng, thúc đẩy các doanh nghiệp huy động vốn trái phiếu.

Theo đó, trong xây dựng cơ chế chính sách và điều hành, cần tuân thủ chỉ tiêu an toàn vốn của các tổ chức tín dụng, hạn chế tối đa việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, hạn chế cho vay quá lớn đối với một khách hàng. Việc này vừa giảm rủi ro cho các tổ chức tín dụng, vừa thúc đẩy các doanh nghiệp huy động vốn qua thị trường trái phiếu.

Qua đó, doanh nghiệp sẽ tăng cường công bố thông tin về tình hình tài chính và quản trị rủi ro, để đáp ứng yêu cầu huy động vốn trên thị trường vốn, thị trường trái phiếu. Đây cũng là yếu tố giúp các doanh nghiệp làm quen với các chuẩn mực về công bố thông tin và quản trị rủi ro, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để có thể huy động vốn thành công.

Xếp hạng tín nhiệm được coi là một trong những giải pháp giúp thị trường TPDN phát triển. Theo bà, để thị trường xếp hạng tín nhiệm ra đời và phát triển, cần những yếu tố gì?

Theo thông lệ quốc tế, sự ra đời của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm góp phần thúc đẩy thị trường TPDN phát triển, tăng cường tính minh bạch của việc huy động vốn trái phiếu, giúp nhà đầu tư đánh giá được mức độ rủi ro khi đầu tư vào TPDN. Theo đó, sự hình thành và phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm cần có thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Về khuôn khổ pháp lý, bên cạnh việc Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2014/NĐ-CP quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 507/QĐ-TTg về quy hoạch dịch vụ xếp hạng tín nhiệm đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tạo khuôn khổ pháp lý cho thành lập và hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam.

Tại Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu quy định theo hướng đối với TPDN phát hành ra công chúng, sẽ bắt buộc xếp hạng tín nhiệm khi thị trường có tối thiểu 2 doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm cung cấp dịch vụ.

Để tổ chức xếp hạng tín nhiệm phát huy được vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá được mức độ rủi ro khi đầu tư vào TPDN, qua đó thúc đẩy phát triển thị trường TPDN, thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm phải đáp ứng được chất lượng cung cấp dịch vụ, phải có quy trình và phương pháp xếp hạng tín nhiệm đáp ứng được yêu cầu đề ra.

Đối với nhà đầu tư, phải có nhu cầu sử dụng dịch vụ, trên cơ sở đó lựa chọn được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có uy tín, đảm bảo chất lượng.

Như vậy, việc phát triển thị trường dịch vụ xếp hạng tín nhiệm phụ thuộc cả vào yếu tố cung và cầu của thị trường, thiếu một trong hai yếu tố này, chúng ta khó có thể phát triển được thị trường dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.

Cơ cấu nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu hiện chưa đa dạng. Bộ Tài chính sẽ triển khai các giải pháp nào nhằm đa dạng hóa cơ cấu nhà đầu tư cho thị trường?

Trong giai đoạn 2011 - 2016, trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp vế tái cơ cấu danh mục nợ TPCP và tái cơ cấu nhà đầu tư, cơ cấu nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu nói chung, thị trường TPCP nói riêng có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng tỷ trọng tham gia của các nhà đầu tư dài hạn, giảm dần tỷ lệ nắm giữ của các ngân hàng thương mại.

Đến cuối năm 2016, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các ngân hàng thương mại giảm còn 55,4%; tỷ lệ nắm giữ TPCP của các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức khác ở mức 44,6%, đạt và vượt chỉ tiêu đề ra tại Quyết định 261/QĐ-BTC của Bộ Tài chính phê duyệt Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam đến năm 2020 (năm 2020, tỷ lệ nắm giữ TPCP của các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi là 20%).

Để đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường trái phiếu cả về chiều rộng và chiều sâu, thúc đẩy tăng nhu cầu đầu tư dài hạn trên thị trường vốn, thị trường trái phiếu, thời gian tới, chúng tôi sẽ triển khai nhiều giải pháp phát triển đa dạng cơ sở nhà đầu tư, trong đó ưu tiên phát triển các nhà đầu tư dài hạn có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường trái phiếu.

Thứ nhất, thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện, để vừa đa dạng hóa các chương trình an sinh xã hội, vừa phát triển nhu cầu đầu tư dài hạn trên thị trường trái phiếu.

Thứ hai, đổi mới cơ chế đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên thị trường TPCP theo hướng chuyên nghiệp, đồng thời đóng vai trò là nhà đầu tư trọng yếu trên thị trường.

Thứ ba, rà soát, điều chỉnh chính sách đầu tư của các nhà đầu tư là ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm để phản ánh đúng bản chất đầu tư theo hướng ưu tiên đầu tư vào TPCP và TPDN có tính thanh khoản, an toàn cao.

Thứ tư, khuyến khích sự tham gia dài hạn của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn (cổ phiếu, trái phiếu) thông qua việc hoàn thiện chế độ công bố thông tin; cải cách thủ tục hành chính; rà soát, điều chỉnh chính sách thuế và phí giao dịch. Bên cạnh đó, khuyến khích các tổ chức nước ngoài phát hành các chứng chỉ lưu ký toàn cầu được niêm yết trên thị trường nước ngoài với tài sản cơ sở là TPCP Việt Nam.

Hữu Hòe thực hiện.

Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 16,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,800
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,650
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,100
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,840
GMD CTCP Gemadept 84,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,650
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,600
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 18,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,500
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp