Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
SBT chi trả cổ tức bằng tiền 8% niên độ 2017 - 2018
Đăng 25/06/2019 | 19:21 GMT+7  |   NDH
Ngày 10/7, SBT sẽ chốt quyền cổ tức 4% bằng tiền cho cổ đông, dự kiến chi trả vào 9/8. Sau khi hoàn tất, SBT sẽ hoàn thành cổ tức 8% bằng tiền cho cổ đông niên độ 2017 - 2018 như cam kết.

SBT tiến hành thực hiện chi trả 4% cổ tức tiền mặt còn lại, hoàn thành nghĩa vụ cổ tức với cổ đông

Ngày 24/6, CTCP Thành Thành Công - Biên Hòa (TTC Sugar, HoSE: SBT) đã ban hành Nghị quyết Hội đồng quản trị thông qua phương án chi trả cổ tức bằng tiền 4% còn lại cho niên độ 2017 - 2018. Tỷ lệ cổ tức đã tạm ứng là 4%, đã hoàn thành vào ngày 25/1. Tỷ lệ cổ tức chi trả còn lại 4%, nghĩa là mỗi cổ phần sở hữu nhận được 400 đồng.

Công ty sẽ sử dụng hơn 210 tỷ đồng từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để chi trả cho cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại ngày chốt danh sách cổ đông hưởng quyền. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày 10/7, ngày giao dịch không hưởng quyền 9/7 cũng là ngày giá cổ phiếu SBT điều chỉnh kỹ thuật và thời gian thực hiện chi trả dự kiến là ngày 9/8.

Như vậy, SBT hoàn thành trả cổ tức tiền mặt 8% cho cổ đông niên độ 2017 - 2018 như cam kết với tổng số tiền thực hiện chi trả lên tới gần 410 tỷ đồng.

Niên độ 2018 - 2019, SBT tập trung hoạt động R&D và cải tiến sản xuất, tiết giảm chi phí

Công ty hiện đang sở hữu một danh mục sản phẩm đa dạng gồm 16 sản phẩm đường lưu hành trên thị trường từ sản phẩm cao cấp nhất là đường organic dành cho xuất khẩu; RE thượng hạng, RS cao cấp phục vụ khách hàng doanh nghiệp B2B; đến các sản phẩm chuyên biệt cho từng phân khúc khách hàng tiêu dùng B2C như đường phèn, đường vàng, đường chức năng, đường ăn kiêng, đường lỏng, đường que, đường thỏi…

Mặc dù danh mục sản phẩm của SBT đa dạng hơn nhiều so với những doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam nhưng công ty vẫn tập trung vào hoạt động R&D để hướng tới gia tăng thị phần trước khi ATIGA hiệu lực với giá bán hợp lý và cạnh tranh.

SBT tập trung hoạt động R&D và cải tiến sản xuất, tiết giảm chi phí.

Tháng 7, công ty dự kiến tung ra thị trường 4 sản phẩm mới, trong đó sẽ có 3 sản phẩm đường có giá trị gia tăng cao và 1 sản phẩm cạnh đường - sau đường để khai thác hiệu quả chuỗi giá trị cây mía. Tháng 8 và 9, công ty cũng dự kiến đưa ra thị trường thêm 2 sản phẩm cạnh đường - sau đường, nhằm đa dạng cơ cấu doanh thu, hạn chế rủi ro khi nguồn thu tập trung quá lớn vào 1 loại hình sản phẩm đường cũng như chịu ảnh hưởng lớn từ giá đường thế giới, mà thiếu đi sự đóng góp của các sản phẩm trong chuỗi giá trị với biên lợi nhuận tốt hơn.

Bên cạnh đó, công ty cũng đầu tư nghiêm túc vào hoạt động sản xuất khi liên tục đổi mới, cải tiến quy trình sản xuất nông nghiệp với việc thực hiện canh tác cơ giới hóa liên hợp, áp dụng khoa học kỹ thuật trong phòng chống và trừ sâu bệnh, vừa giúp tăng năng suất, tăng hiệu quả sản xuất mía cũng như giảm chi phí canh tác.

Cụ thể, trong vụ gieo trồng 2018 - 2019, thu hoạch 2019 - 2020, chi phí canh tác giảm 20 - 40%, giảm từ 40 - 45 triệu/ha về 30 - 35 triệu/ha đối với mía tơ; giảm từ 23 - 25 triệu/ha về 14 - 16 triệu/ha đối với mía gốc. Việc áp dụng cơ giới hóa trong thu hoạch cũng giúp giảm 30 - 50% chi phí thu hoạch tùy khu vực và quy mô diện tích, tương đương giảm từ 3 - 5 triệu/ha. SBT vẫn đồng hành cùng người nông dân với nhiều chính sách hỗ trợ về giống, phân bón, chăm sóc, thu hoạch để người trồng mía đảm bảo đạt được hiệu quả lợi nhuận tốt.

Ngành đường thế giới chắc chắn hồi phục, cơ hội cho các doanh nghiệp đường Việt Nam niên độ 2019 - 2020

Tại Hội nghị Mía đường Đông Nam Á lần 4 được tổ chức tại Việt Nam vào tháng 6 với sự tham dự của các chuyên gia đến từ các nước ASEAN, mặc dù còn tồn tại thách thức, song các chuyên gia đều cho rằng ngành mía đường đã có tín hiệu hồi phục và sẽ chuyển biến tích cực trong niên độ 2019 - 2020.

Theo báo cáo của LMC Sugar & Sweeteners Market Report tháng 6, thị trường đường thế giới dự báo sẽ chuyển từ thặng dư 2,6 triệu tấn niên độ 2018 - 2019 sang thâm hụt 3,1 triệu tấn niên độ 2019 - 2020; riêng khu vực châu Á sẽ thâm hụt đến 9,5 triệu tấn.

Giá đường do đó được dự báo sẽ có chiều hướng tăng tích cực và kỳ vọng sẽ đạt mốc 14,5c/lb vào đầu năm 2020. Nguyên nhân chủ yếu là do sự ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, cũng như xu hướng chuyển dịch sang sản xuất ethanol từ mía đã khiến cho sản lượng sản xuất của các quốc gia mía đường chính trên thế giới bị cắt giảm, đồng thời tồn kho cao từ những mùa vụ trước cũng khiến cho các nhà máy này chủ động cắt giảm sản lượng sản xuất.

Thái Lan, quốc gia cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam khi ATIGA hiệu lực thuộc top 5 nhà sản xuất, nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới, dự báo niên vụ 2019 - 2020, sản lượng đường đạt khoảng 13 triệu tấn, giảm 1 triệu so với 2018 - 2019 do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, El Nino.

Về giá mía, chưa có dấu hiệu nào cho thấy chính sách hỗ trợ giá từ chính phủ tiếp tục kéo dài cho niên vụ 2019 - 2020. Thái Lan cũng đang xem xét tính thuế tiêu thụ đặc biệt với các sản phẩm nước ngọt, còn Malaysia thì đã áp thuế các mặt hàng nước ngọt có ga và nước trái cây từ ngày 1/7, cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến cung đường của 2 quốc gia này.

Nguồn cung ảnh hưởng một phần đến từ dự báo sản lượng của Ấn Độ giảm xuống 29,5 triệu tấn niên độ 2019 - 2020 từ 32 triệu tấn niên độ trước. Ấn Độ cũng là quốc gia châu Á thuộc top 5 nhà sản xuất, nhà tiêu thụ và nhà xuất khẩu của thế giới.

Bên cạnh đó là sự hỗ trợ từ việc nhiều nước tăng nhập khẩu đường trong đó có thể kể đến Malaysia và Indonesia - quốc gia từng là nhà xuất khẩu đường thứ 2 thế giới nhưng đến nay, lại là nhập khẩu đường thứ 2, sau Trung Quốc. Giai đoạn 2000 - 2008, Indonesia sản xuất 1,5 - 2,8 triệu tấn đường, tuy nhiên năm 2018 giảm xuống còn 2,2 triệu tấn và năm 2019 chỉ còn 2,1 triệu tấn. Trong khi sản lượng đường tiêu thụ hàng năm của Indonesia ở mức 6 triệu tấn, khoảng thiếu hụt cần phải bù đắp bằng nhập khẩu vào khoảng 3,9 triệu tấn so với Trung Quốc là 6 triệu tấn.

Xu hướng tăng giá đường thế giới. Nguồn: Thomson Reuters, LMC Sugar & Sweeteners Market Report T6/19


Doanh nghiệp

Vietjet đặt kế hoạch vận chuyển 27 triệu lượt khách năm 2024, chia cổ tức 25% bằng tiền và cổ phiếu

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

Ngày 26/4/2024, CTCP hàng không Vietjet (HOSE: VJC) đã tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2024 và thông qua kế hoạch kinh doanh với mục tiêu tập trung giữ vững thị phần trong nước, đẩy mạnh hợp tác và liên doanh để mở rộng các tuyến bay quốc tế.

ĐHĐCĐ SIP: Tranh thủ tạo quỹ nhà xưởng cho thuê, cổ tức 2024 tối thiểu 10%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

“Hiện nay, những khu công nghiệp có vị trí tốt gần khu vực TPCHM, nhu cầu thuê nhà xưởng là rất lớn. Mặc dù cần một số vốn lớn nhưng có thể khẳng định việc đầu tư xây dựng nhà xưởng là mảng kinh doanh có hiệu quả.” ông Trần Mạnh Hùng – Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG (HOSE: SIP) tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 diễn ra chiều 26/04.

ĐHĐCĐ VJC: Kế hoạch lãi trước thuế 2024 quay lại ngưỡng ngàn tỷ

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

ĐHĐCĐ thường niên 2024 của CTCP Hàng không Vietjet (HOSE: VJC) diễn ra vào chiều ngày 26/04, nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh tăng trưởng với lãi trước thuế 1,081 tỷ đồng, tăng 78% so với thực hiện 2023. Bên cạnh đó, các nội dung về cổ tức 2024 và chào bán cổ phần mới cũng được trình thông qua.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp