Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Xiaomi bị giảm giá trị ngay trước thềm IPO
Đăng 20/06/2018 | 22:37 GMT+7  |   NDH
Từ con số kỳ vọng tới 100 tỷ USD và là thương vụ IPO lớn nhất thế giới trong 4 năm, Xiaomi chỉ còn được định giá chưa tới 70 tỷ USD.

Mức định giá của Xiaomi bị hạ xuống khoảng từ 55 tỷ đến 70 tỷ USD sau khi hoãn chào bán cổ phiếu tại Trung Quốc cho đến sau khi IPO tại Hong Kong, theo một nguồn tin của Reuters. Trước đó, Xiaomi được cho là có thể đạt giá trị 100 tỷ USD sau khi IPO.

Theo kế hoạch, Xiaomi IPO tại thị trường Hong Kong cuối tuần này.Nguồn tin từ Reuters cho biết, sự trì hoãn này do bất đồng giữa Xiaomi và các nhà quản lý về việc định giá chứng chỉ lưu ký CDR – một loại chứng khoán phát hành tại Trung Quốc.

Xiaomi nổi tiếng với việc bán smartphone hiệu năng cao, giá rẻ. Phần lớn doanh thu của công ty này đến từ Trung Quốc, với hơn 70%. Tuy nhiên, hãng này đã xâm nhập vào các quốc gia châu Á khác. Gần đây, Xiaomi đã vượt qua Samsung để trở thành hãng bán smartphone chạy nhất Ấn Độ.

Hiện tại, hãng điện thoại Trung Quốc tìm cách tái hiện thành công này tại các thị trường “già cỗi hơn” ở châu Âu và khởi động một cách mạnh mẽ. Động thái mở rộng thị trường này đến trước khi Xiaomi IPO, dự kiến sẽ mang lại cho công ty hàng tỷ USD hè này.

Khách hàng xếp hàng trước giờ khai trương tại cửa hàng Xiaomi ở Paris (Pháp) tháng trước. Ảnh:CNN

Xiaomi hiện là hãng smartphone lớn thứ tư tại châu Âu, sau Samsung, Apple và Huawei, theo hãng nghiên cứu IDC và Canalys. Nhà sản xuất này đang cạnh tranh mạnh mẽ tại Tây Ban Nha, Hy Lạp và Nga.

Francisco Jeronimo – chuyên gia phân tích tại IDC cho rằng, những tiếng vang của Xiaomi tại châu Âu khiến ông nhớ lại những thành công của iPhone thuở ban đầu.

“Tôi chưa thấy bất kỳ nhà sản xuất nào có thể thu hút và thúc đẩy nhu cầu của người tiêu dùng trực tiếp như Xiaomi đang thực hiện và Apple đã làm trong quá khứ”, Jeronimo nhận xét. Xiaomi đang trên đà mở rộng tại châu Âu khi ra mắt các cửa hàng tại Paris (Pháp) và Milan (Italy) cuối tháng trước.

Theo Canalys, Xiaomi bán được 2,4 triệu điện thoại tại châu Âu quý trước. Tuy nhiên, con số này còn kém xa Samsung với 15,2 triệu chiếc, Apple với 10,2 triệu chiếc và Huawei là 7,4 triệu chiếc.

“Doanh số của Xiaomi có vẻ như không lớn nhưng tỷ lệ mà họ mở rộng là rất ấn tượng trong chưa đầy một năm từ khi gia nhập thị trường châu Âu”, Ben Stanton – một nhà phân tích tại Canalys cho hay.

Duy trì tỷ lệ tăng trưởng, đặc biệt tại các quốc gia như Pháp và Anh sẽ phụ thuộc nhiều vào quan hệ của Xiaomi với các nhà mạng. Theo IDC, 50% người tiêu dùng tại Tây Âu mua smartphone thông qua nhà mạng.

Vì vậy, với Xiaomi, tăng cường mối liên kết với các nhà mạng châu Âu phức tạp hơn chiến lược bán điện thoại trực tiếp qua các kênh bán lẻ, trực tuyến hay tại các cửa hàng của hãng.

Bên cạnh đó, Xiaomi muốn giữ giá thấp khi thông báo giới hạn lợi nhuận với smartphone ở mức 5%. Vì vậy, chiết khấu mà Xiaomi áp dụng với các nhà mạng chưa thực sự tốt, làm cho họ cảnh giác khi hợp tác với hãng này, theo Jeronimo.

Hiện tại, Xiaomi đã hợp tác với nhà mạng Three của CK Hutchison. Nhờ thỏa thuận này, điện thoại Xiaomi sẽ được bán tại các cửa hàng của Three ở Anh, Ireland, Austria, Italy, Đan Mạch và Thụy Điển.

Đến nay, Xiaomi đã thành công tại châu Âu bằng cách giành thị phần từ các nhà sản xuất smartphone tầm thấp và tầm trung. Phần lớn điện thoại được bán tại khu vực này có giá dưới 235 USD.

“Những gì khách hàng muốn là một chiếc điện thoại trông giống iPhone, hoạt động như iPhone nhưng giá chỉ bằng một nửa. Xiaomi hiện đã làm được điều đó”, Jeronimo nói.

Năm tới, giới phân tích dự đoán Xiaomi sẽ tập trung mở rộng nhiều thị trường có thể nhất tại châu Âu và sản xuất smartphone đắt tiền hơn.Bên cạnh đó, hãng điện thoại này cũng quan tâm tới Mỹ khi CEO Lei Jun từng nói: “Xiaomi muốn ra mắt tại Mỹ đầu năm sau”.

Tuy nhiên, tham vọng tại Mỹ của Xiaomi sẽ khó hơn nhiều tại châu Âu. Các nhà sản xuất như Huawei và ZTE đã phải đối mặt với những thách thức lớn tại Mỹ khi bị cáo buộc các thiết bị của họ có thể ảnh hưởng tới an ninh do chịu sự chi phối của Chính phủ Trung Quốc.

Xiaomi hy vọng tránh được những sự cố này và có thể áp dụng chiến lược cho thành công tại châu Âu để định hình kế hoạch hiện diện tại Mỹ. “Châu Âu là bước đệm”, Stanton nhận định.


Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ SIP: Tranh thủ tạo quỹ nhà xưởng cho thuê, cổ tức 2024 tối thiểu 10%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   2 giờ trước

“Hiện nay, những khu công nghiệp có vị trí tốt gần khu vực TPCHM, nhu cầu thuê nhà xưởng là rất lớn. Mặc dù cần một số vốn lớn nhưng có thể khẳng định việc đầu tư xây dựng nhà xưởng là mảng kinh doanh có hiệu quả.” ông Trần Mạnh Hùng – Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG (HOSE: SIP) tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 diễn ra chiều 26/04.

ĐHĐCĐ VJC: Kế hoạch lãi trước thuế 2024 quay lại ngưỡng ngàn tỷ

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   4 giờ trước

ĐHĐCĐ thường niên 2024 của CTCP Hàng không Vietjet (HOSE: VJC) diễn ra vào chiều ngày 26/04, nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh tăng trưởng với lãi trước thuế 1,081 tỷ đồng, tăng 78% so với thực hiện 2023. Bên cạnh đó, các nội dung về cổ tức 2024 và chào bán cổ phần mới cũng được trình thông qua.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp