Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
4 điểm nghẽn của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Đăng 18/05/2024 | 09:38 GMT+7  |   VietStock
Công ty vỏ bọc, chưa có sự phân hóa về đặc thù rủi ro trái phiếu, thiếu tham chiếu để xác định lãi suất, thiếu sự tham gia của nhà đầu tư chuyên nghiệp dài hạn là những hạn chế mà chuyên gia đề cập về thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiện nay.

4 điểm nghẽn của thị trường trái phiếu doanh nghiệp

Công ty vỏ bọc, chưa có sự phân hóa về đặc thù rủi ro trái phiếu, thiếu tham chiếu để xác định lãi suất, thiếu sự tham gia của nhà đầu tư chuyên nghiệp dài hạn là những hạn chế mà chuyên gia đề cập về thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiện nay.

Tại buổi hội thảo “Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tới 2030: Góc nhìn từ xếp hạng tín nhiệm” ngày 17/05, chuyên gia VIS Rating chỉ ra xu hướng và 4 điểm nghẽn của thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) hiện nay.

Tình trạng chậm trả trái phiếu giảm về mức thấp

Ông Nguyễn Đình Duy - Giám đốc, Chuyên gia phân tích cao cấp Khối xếp hạng và nghiên cứu VIS Rating cho biết trong giai đoạn 2022-2023, thị trường TPDN trải qua điều chỉnh và dẫn đến giá trị phát hành mới sụt giảm so với mức đỉnh 2021. Trong các kênh huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam, cổ phiếu dù nhận được nhiều quan tâm nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu vẫn đến từ tín dụng ngân hàng và TPDN, trong đó TPDN đóng vai trò quan trọng hơn trong cấp vốn dài hạn.

Vấn đề được quan tâm nữa là chậm trả trái phiếu lần đầu, xu hướng này giảm dần về cuối 2023 và trong 4 tháng đầu năm 2024 giảm về mức rất thấp. Có hai nguyên nhân chính, thứ nhất là các doanh nghiệp yếu kém nhất đã gần được bộc lộ hết, thứ hai là triển vọng tín nhiệm toàn thị trường đã cải thiện rất nhiều từ cuối năm 2023 và đầu năm 2024, thể hiện ở khả năng tiếp cận vốn và môi trường kinh doanh cải thiện.

Tổng quy mô lưu hành dần ổn định nhờ phát hành mới hồi phục. Trong năm 2022 và 2023, giá trị phát hành mới thấp hơn đáo hạn và mua lại, dẫn đến quy mô thị trường bị sụt giảm nhưng kỳ vọng điều này sẽ thu hẹp trong năm 2024, giúp quy mô ổn định.

Giá trị mua lại trước hạn tăng lên trong năm 2022 và 2023, bởi một số doanh nghiệp tận dụng môi trường lãi suất thấp để trả lại phần trái phiếu phát hành trước đó, một số khác phát hành mới với lãi suất thấp hơn giúp tiết kiệm chi phí lãi vay.

Ông Nguyễn Đình Duy - Giám đốc, Chuyên gia phân tích cao cấp Khối xếp hạng và nghiên cứu VIS Rating chia sẻ tại hội thảo

Ông Dương Đức Hiếu - Giám đốc, Chuyên gia phân tích cao cấp Khối xếp hạng và nghiên cứu VIS Rating cho rằng xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam còn nhiều dư địa phát triển với việc TPDN phát hành nội địa được xếp hạng tín nhiệm chỉ 6%, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Indonesia đạt 92%, Thái Lan 84% và Malaysia 44%.

Ở khu vực châu Á, hầu hết tổ chức xếp hạng tín nhiệm đã phát triển từ rất sớm, điển hình như Hàn Quốc và Malaysia đã xuất hiện từ những năm 80, giúp quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ. So với các nước châu Á quy mô thường trăm tỷ, ngàn tỷ USD thì quy mô thị trường TPDN Việt Nam mới chỉ hơn 40 tỷ USD, do đó tiềm năng rất lớn, ông Hiếu nhận định.

4 điểm nghẽn thị trường trái phiếu doanh nghiệp

Theo ông Nguyễn Đình Duy, thị trường TPDN Việt Nam có 4 điểm nghẽn cần giải quyết để phát triển lành mạnh hơn.

Thứ nhất, hiều tổ chức phát hành có chất lượng tín nhiệm thấp và hạn chế về thông tin. Số liệu của VIS Rating cho thấy, 20% giá trị TPDN lưu hành đến từ các doanh nghiệp SPE (vỏ bọc, không có hoạt động cốt lõi nhưng vẫn huy động vốn) có tỷ lệ chậm trả lên đến 38%, trong khi 80% giá trị còn lại chỉ có tỷ lệ chậm trả là 10%.

Ngoài ra, mục đích phát hành trong những năm qua chưa phù hợp cho định hướng phát triển dài hạn, trong đó mục đích tái cơ cấu nợ ngày càng tăng lên và chiếm đến 78% trong năm 2023, còn lại đầu tư mới chỉ 22%. Xu hướng này cho thấy các doanh nghiệp sử dụng kênh trái phiếu không nhằm mục đích nguyên thủy là tài trợ các dự án dài hạn, mà chủ yếu như một kênh tài chính để duy trì trạng thái hiện tại, dẫn đến chất lượng phát hành chưa được như kỳ vọng.

Thứ hai, chưa có sự phân hóa rõ ràng về đặc thù rủi ro của từng loại hình trái phiếu. Có 67% trái phiếu phát hành không có tài sản bảo đảm và 33% có tài sản bảo đảm, trong đó bảo đảm bằng chứng khoán chiếm 38%, dự án hình thành trong tương lai 32% và bất động sản 30%. Về tỷ lệ thu hồi chậm trả, các trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán có tỷ lệ thu hồi cao nhất với 20%, bằng dự án 11%, bằng bất động sản 10% và tỷ lệ chỉ có 8% trong trường hợp không có tài sản bảo đảm.

“Với những trái phiếu có tình trạng chậm trả gốc và lãi, nhìn chung các trái phiếu có tài sản bảo đảm sẽ có tỷ lệ thu hồi cao hơn nhưng chưa rõ rệt, vẫn gây thua lỗ cho trái chủ. Do đó, bảo đảm bằng tài sản chưa phải yếu tố tiên quyết khi đầu tư và không bảo đảm cho toàn bộ rủi ro của doanh nghiệp”, ông Duy nêu thực trạng.

Cũng theo ông Duy, gần đây có xu hướng các doanh nghiệp sử dụng bão lãnh của bên thứ ba nhưng không hoàn toàn đem lại chất lượng tín dụng cao hơn và cần phải đánh giá điều kiện, điều khoản, khả năng trả tiền của bên bảo lãnh.

Nhiều đợt phát hành có bảo lãnh của bên thứ ba là cá nhân, hay công ty mẹ điển hình như trường hợp Vạn Thịnh Phát, dẫn đến khi hệ thống có vấn đề thì việc bảo lãnh hoàn toàn không có giá trị. 

Hay trường hợp bên bảo lãnh có kèm theo điều kiện, xếp thứ tự bảo lãnh đứng sau việc trả nợ của chính họ, khi gặp rủi ro tín dụng thì sẽ trả nợ vay của chính họ trước, dẫn đến rủi ro trái phiếu tăng lên. Do đó, cần có đánh giá của bên độc lập như xếp hạng tín nhiệm, nhằm xem xét điều khoản, điều kiện, các cam kết của bên thứ ba.

Thứ ba, thiếu tham chiếu để xác định giá TPDN nghiệp và đưa ra các quyết định. Một ví dụ điển hình cho giai đoạn trước là thị trường không có sự phân hóa rủi ro, dẫn đến có doanh nghiệp chậm trả nhưng cũng có doanh nghiệp vẫn trả đúng hạn. Do đó, nếu có sự đánh giá rủi ro về tổ chức phát hành và trái phiếu sẽ giúp các doanh nghiệp có chất lượng tín dụng tốt giảm mức lãi suất phát hành và ngược lại.

Thông thường, rủi ro càng thấp thì lãi suất sẽ thấp hơn và rủi ro càng cao thì lãi suất sẽ cao hơn, nhưng thực tế có những trái phiếu gặp tình trạng chậm trả, rủi ro cao nhưng có định giá chưa hợp lý, mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp thậm chí ngang bằng các trái phiếu phát hành bởi các doanh nghiệp có chất lượng tín dụng trung bình và trên trung bình.

Cuối cùng là sự tham gia của nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp dài hạn còn hạn chế. Hiện tại, người mua trái phiếu tại thị trường Việt Nam lớn nhất vẫn là các ngân hàng, thông thường hướng đến kỳ hạn ngắn, dẫn đến khoảng trống các nhà đầu tư dài hạn. 

Xét về cấu trúc kỳ hạn trái phiếu các nước trong khu vực, ở Việt Nam đa phần là ngắn hạn, tại các thị trường phát triển hơn như Malaysia, Singapore… thiên về dài hạn. Còn nhiều dư địa để nhà đầu tư tổ chức đóng vai trò lớn hơn khi hiện tại vẫn còn những điểm nghẽn, điển hình như rào cản pháp lý khiến quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí tự nguyện không được đầu tư; công ty bảo hiểm không được đầu tư trái phiếu có mục đích tái cơ cấu; quỹ mở bị hạn chế về tỷ trọng.

Huy Khải

FILI


Doanh nghiệp

Dược quý 1: Rơi từ nền cao

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   18 giờ trước

Trong quý 1, phần lớn các doanh nghiệp ngành dược đều ghi nhận lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng 2023 là thời điểm nhiều doanh nghiệp dược đạt lợi nhuận kỷ lục. Trước mức nền quá cao, nhiều doanh nghiệp đã không thể duy trì được phong độ.

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam báo lãi ròng ngàn tỷ, nhận trên 440 triệu lãi tiền gửi mỗi ngày

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX), công ty mẹ của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2023. Nguồn thu chính của Sở đến từ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán. Trong năm, VNX thu được hơn 166 tỷ đồng doanh thu tài chính, chủ yếu là lãi tiền gửi, cho vay.

CC1 trúng 21 gói thầu giá trị gần 16.5 ngàn tỷ trong 2023, liệu kế hoạch 2024 cao kỷ lục có khả thi?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

CC1 cho biết với mục tiêu doanh thu 2024 là 11,600 tỷ đồng, trong đó hơn 9,600 tỷ đồng dự kiến đến từ các dự án xây dựng đã trúng thầu từ năm trước. Phần doanh thu còn lại sẽ đến từ các dự án xây lắp mới kỳ vọng trúng thầu trong năm 2024.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,120
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 23,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 58,300
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 35,150
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,300
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 16,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,100
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,200
CLC CTCP Cát Lợi 47,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,000
DHA CTCP Hóa An 44,800
DHG CTCP Dược Hậu Giang 123,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,500
FPT CTCP FPT 134,600
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 36,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,130
GMD CTCP Gemadept 83,800
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,740
HAS CTCP Hacisco 10,650
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,950
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,150
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 48,400
CAG CTCP Cảng An Giang 9,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,100
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 30,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 39,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,100
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 12,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 35,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 37,400
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,000
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 89,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,900
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,300
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 46,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 8,200
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 26,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 31,200
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp