Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Áp lực đáo hạn trái phiếu doanh nghiệp ngày càng tăng
Đăng 1 ngày trước GMT+7  |   VietStock
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp hai tháng cuối năm 2024 đang đối mặt với nhiều áp lực khi khối lượng đáo hạn dự kiến lên tới hơn 65.000 tỉ đồng, chiếm gần 10% hạn mức tín dụng còn lại của năm. Đây là một thách thức lớn không chỉ với các doanh nghiệp phát hành mà còn với cả thị trường tài chính nói chung.

Áp lực đáo hạn trái phiếu doanh nghiệp ngày càng tăng

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp hai tháng cuối năm 2024 đang đối mặt với nhiều áp lực khi khối lượng đáo hạn dự kiến lên tới hơn 65.000 tỉ đồng, chiếm gần 10% hạn mức tín dụng còn lại của năm. Đây là một thách thức lớn không chỉ với các doanh nghiệp phát hành mà còn với cả thị trường tài chính nói chung.

Trong tháng 10-2024, các doanh nghiệp đã mua lại 12.772 tỉ đồng trái phiếu trước hạn, giảm 28% so với cùng kỳ năm trước. Ảnh minh họa: TTXVN

Khối lượng phát hành tăng mạnh

Theo Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA), trong 10 tháng đầu năm 2024, khối lượng trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành đạt 332.854 tỉ đồng, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, phát hành ra công chúng đạt 28.854 tỉ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ, còn phát hành riêng lẻ đạt 304.000 tỉ đồng, tăng 454% so với cùng kỳ. Nếu so sánh với quy mô tín dụng thì tổng lượng phát hành TPDN năm nay dự kiến chỉ chiếm khoảng 2,5% quy mô tín dụng, giảm so với mức 4,5-6% giai đoạn 2019-2021.

Lĩnh vực ngân hàng chiếm tỷ lệ áp đảo với 72% tổng lượng phát hành, tăng mạnh so với mức 57% của năm 2023 và mức trung bình 42% trong giai đoạn 2019-2023. Ngược lại, bất động sản chỉ chiếm 17%, giảm so với mức 24% của năm 2023 và mức trung bình 26% trong giai đoạn trước. Sự thay đổi này xuất phát từ nhu cầu tăng cường huy động vốn dài hạn của các ngân hàng để đáp ứng các quy định chuyên ngành, trong khi các lĩnh vực khác, đặc biệt là bất động sản, gặp khó khăn trong việc phát hành trái phiếu mới.

Đáng chú ý, trong tháng 10-2024, các doanh nghiệp đã mua lại 12.772 tỉ đồng trái phiếu trước hạn, giảm 28% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo, trong hai tháng cuối năm 2024, khoảng 65.685 tỉ đồng trái phiếu sẽ đáo hạn, trong đó trái phiếu bất động sản chiếm tỷ trọng 40%, tương đương 26.255 tỉ đồng.

Áp lực đáo hạn và bài toán vốn

Hai tháng cuối năm 2024, thị trường TPDN đối mặt với hơn 65.000 tỉ đồng trái phiếu đến hạn, tương đương gần 10% quy mô tín dụng còn lại của năm (khoảng 670.000 tỉ đồng).

Năm 2025 và 2026, áp lực đáo hạn tiếp tục tăng cao, với ước tính lần lượt đạt 250.000 tỉ đồng và 230.000 tỉ đồng. Trong khi đó, theo Nghị định 08/2023/NĐ-CP, các TPDN chỉ có thể được gia hạn tối đa hai năm. Điều này đồng nghĩa với việc từ quí 2-2025 trở đi, khối lượng đáo hạn rất cao, tạo ra áp lực ngày càng lớn lên các tổ chức phát hành.

Đối với trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng, áp lực đáo hạn không quá nặng nề nhờ khả năng quay vòng vốn và sức khỏe tài chính ổn định. Ngược lại, với các lĩnh vực phi ngân hàng như bất động sản và năng lượng tái tạo, bài toán đáo hạn phức tạp hơn đáng kể. Trong giai đoạn 2019-2023, nhóm phi ngân hàng chiếm hơn 55% tổng lượng trái phiếu phát hành và áp lực đáo hạn trong giai đoạn 2025-2026 lên đến 12% tổng quy mô tín dụng hàng năm (trung bình khoảng 2 triệu tỉ đồng/năm trong giai đoạn 2021-2024), chưa kể đến nhu cầu vốn mới để phát triển.

Bối cảnh này khiến giai đoạn cuối năm 2024 và đặc biệt trong năm 2025 được dự báo là giai đoạn thách thức lớn khi khối lượng TPDN đáo hạn đạt mức cao kỷ lục. Những doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm, khó huy động vốn từ các kênh khác, sẽ chịu áp lực nặng nề trong việc tái cơ cấu nợ.

Cùng với đó, áp lực tăng lãi suất huy động đang lớn dần, kéo theo chi phí vay vốn tăng cao và khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn mới khiến nhiều tổ chức phát hành rơi vào thế khó. Tâm lý nhà đầu tư vẫn chưa thực sự hồi phục sau các biến động trước đó và những rào cản khắt khe hơn khi tham gia mua TPDN của nhà đầu tư cá nhân khiến việc duy trì thanh khoản để trả nợ trái phiếu đáo hạn trong khi vẫn bảo đảm hoạt động kinh doanh trở thành bài toán nan giải đối với nhiều doanh nghiệp.

Hai tháng cuối năm 2024, thị trường TPDN đối mặt với hơn 65.000 tỉ đồng trái phiếu đến hạn, tương đương gần 10% quy mô tín dụng còn lại của năm (khoảng 670.000 tỉ đồng). Đáng chú ý, khoảng 40% trong số này thuộc về các doanh nghiệp bất động sản. Năm 2025 và 2026, áp lực đáo hạn tiếp tục tăng cao, với ước tính lần lượt đạt 250.000 tỉ đồng và 230.000 tỉ đồng. Trong khi đó, theo Nghị định 08/2023/NĐ-CP, các TPDN chỉ có thể được gia hạn tối đa hai năm.

Cơ hội từ khung pháp lý mới

Dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) mới nhất mang đến kỳ vọng khơi thông thị trường TPDN. Đáng chú ý, nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp được xem xét tham gia mua TPDN phát hành riêng lẻ nếu doanh nghiệp phát hành đáp ứng một trong hai điều kiện: (1) có xếp hạng tín nhiệm và tài sản bảo đảm hoặc (2) có xếp hạng tín nhiệm và bảo lãnh thanh toán từ tổ chức tín dụng.

Những quy định mới, được đưa ra trong dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) và Nghị định 08/2023/NĐ-CP, sẽ siết chặt các điều kiện phát hành cũng như giới hạn đối tượng tham gia mua TPDN phát hành riêng lẻ. Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động phát hành TPDN ra công chúng phát triển mà còn lọc bớt những doanh nghiệp kém năng lực, chỉ để lại sân chơi cho các doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững mạnh và quản trị minh bạch.

Hơn nữa, với việc hệ thống xếp hạng tín nhiệm ngày càng hoàn thiện và các quy định theo hướng minh bạch hơn, thị trường TPDN được kỳ vọng sẽ phát triển và ổn định trong thời gian tới. Đặc biệt, lĩnh vực bất động sản, vốn đang đối mặt nhiều khó khăn, có thể hưởng lợi đáng kể từ các dự án luật mới, giúp tháo gỡ vướng mắc pháp lý và khơi thông dòng tiền. Tương tự, cơ quan chức năng cũng đang đẩy mạnh xử lý dứt điểm những tồn đọng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và mở ra cơ hội phát triển ngành này trong một đến hai năm tới.

Tuy nhiên, những yêu cầu mới cũng đặt ra thách thức lớn cho cơ quan quản lý, đòi hỏi tăng cường giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm và các đơn vị cung cấp bảo lãnh thanh toán. Đây là bước đi cần thiết để đảm bảo thị trường phát triển một cách bền vững, minh bạch và củng cố niềm tin từ phía nhà đầu tư.

Trịnh Duy Viết

TBKTSG


Doanh nghiệp

Loạt lãnh đạo Vàng Lào Cai từ nhiệm vì thay đổi nơi sinh sống

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   4 giờ trước

Ngày 02/12/2024, HĐQT CTCP Vàng Lào Cai (UPCoM: GLC) ra nghị quyết miễn nhiệm một loạt Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2022-2027, bao gồm ông Nguyễn Tiến Đức (Chủ tịch), ông Nguyễn Tiến Hải và bà Hoàng Thị Quế. Riêng ông Nguyễn Tiến Hải vừa được bầu làm Thành viên HĐQT vào tháng 7.

Vicostone sắp chi tiếp 320 tỷ đồng cổ tức

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

CTCP Vicostone (HNX: VCS) thông báo chốt quyền tạm ứng cổ tức đợt 2/2024 bằng tiền. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 12/12/2024. Phenikaa Group dự kiến hưởng lợi lớn với vai trò công ty mẹ sở hữu trực tiếp hơn 84% vốn VCS.

Ngân hàng nào đang có công ty chứng khoán trong tay?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Công ty chứng khoán (CTCK) có thể cung cấp nhiều nghiệp vụ như bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư hay cho vay, repo… Không chỉ vậy, CTCK cũng có thể lo các nghiệp vụ như tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết. Việc sở hữu CTCK mang lại lợi thế tiếp cận lớn tới thị trường vốn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,860
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,450
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,950
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,200
BBC CTCP Bibica 52,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 127,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,200
CLC CTCP Cát Lợi 48,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 27,200
DHA CTCP Hóa An 41,750
DHG CTCP Dược Hậu Giang 102,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 16,500
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,850
FPT CTCP FPT 143,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 21,450
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,510
GMD CTCP Gemadept 64,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 7,900
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,300
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 12,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,100
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 25,300
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 120,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 36,000
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,100
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,800
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,000
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,100
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 18,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 26,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,400
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 8,600
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp