Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Bidiphar khoe lợi nhuận quý 3 tăng 5%, mục tiêu 4 ngàn tỷ doanh thu vào 2030
Đăng 26/09/2024 | 15:24 GMT+7  |   VietStock
Tại hội thảo tiếp xúc nhà đầu tư tổ chức vào sáng 26/09, CTCP Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar, HOSE: DBD) công bố kết quả ước đạt quý 3 và lũy kế 9 tháng đầu năm 2024. Trong đó, quý 3 ghi nhận tăng 5% lãi trước thuế, trong khi kết quả lũy kế giảm nhẹ trên nền cao.

Bidiphar khoe lợi nhuận quý 3 tăng 5%, mục tiêu 4 ngàn tỷ doanh thu vào 2030

Tại hội thảo tiếp xúc nhà đầu tư tổ chức vào sáng 26/09, CTCP Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar, HOSE: DBD) công bố kết quả ước đạt quý 3 và lũy kế 9 tháng đầu năm 2024. Trong đó, quý 3 ghi nhận tăng 5% lãi trước thuế, trong khi kết quả lũy kế giảm nhẹ trên nền cao.

Chia sẻ tại hội thảo, Tổng Giám đốc Bidiphar Phạm Thị Thanh Hương cho biết trong 5 năm qua, DBD đã thay đổi chiến lược bằng cách tập trung vào hàng công ty sản xuất. Trước đây, DBD thực hiện cả sản xuất và kinh doanh thuốc ngoài, nhưng sau này định hướng mở room cho cổ đông ngoại tới 100%, nên Công ty thu hẹp lại, tập trung vào hàng sản xuất.

“Về số liệu, doanh thu có thể chưa lớn, nhưng tỷ lệ mặt hàng sản xuất tăng trưởng là rất nhiều. Trong 5 năm, DBD tăng trưởng 178%, tương ứng là lợi nhuận tăng lên”, bà Hương chia sẻ.

Với kết quả quý 3, DBD ước doanh thu hơn 452 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu thuốc tự sản xuất ở cả hai kênh ETC (thuốc kê đơn) và OTC (thuốc tại quầy) đều tăng trưởng tốt. Lãi trước thuế ước đạt hơn 80 tỷ đồng, tăng trưởng 5%.

Kết quả ước đạt của Bidiphar trong quý 3 và 9 tháng đầu năm 2024
Ảnh: Châu An

9 tháng đầu năm 2024, Doanh nghiệp ước đạt doanh thu thuần gần 1.27 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 5.1% so với cùng kỳ. Trong đó, hàng công ty sản xuất ước đạt hơn 1.15 ngàn tỷ đồng, tăng 6.1% so với cùng kỳ. Doanh thu kênh ETC và OTC tăng trưởng lần lượt 8.6% và 1.7%. Riêng thuốc mua ngoài tiếp tục giảm 15.6%, và “phù hợp với định hướng” – theo bà Hương.

Mục tiêu 4 ngàn tỷ doanh thu vào 2030, vươn lên top 3 doanh nghiệp dược uy tín

Kế hoạch đối với một số sản phẩm chủ lực, lãnh đạo Bidiphar cho biết hiện tại đã hoàn thành nhà máy thuốc trị ung thư theo tiêu chuẩn GMP-EU, và đang trong lộ trình xin chứng nhận. Hiện nay, Bidiphar đã có 16 hoạt chất, 2 dạng bào chế là thuốc tiêm và thuốc tiêm đông khô, đang bán cho các bệnh viện lớn, gồm cả các bệnh viện trung ương và Bệnh viện K.

Với dòng sản phẩm kháng sinh, có 37 hoạt chất, 82 sản phẩm và 4 dạng bào chế, được các bệnh viện đầu ngành sử dụng như Bệnh viện Trung ương Huế, các BV Nhiệt đới TW, viện đa khoa tỉnh...

Dòng thứ 3 là dung dịch thẩm phân máu, gồm thẩm phân phúc mạc và thẩm phân máu, DBD đang đứng thứ 2 thị phần mảng này, được nhiều bệnh viện lớn sử dụng.

Các dòng sản phẩm này, tỷ trọng doanh thu đối với thuốc ung thư đang chiếm 20% và top 1 về thị phần doanh nghiệp nội địa (chỉ thua 5 doanh nghiệp nước ngoài); thuốc kháng sinh chiếm khoảng 28% tổng doanh thu, nắm 2.05% thị phần kháng sinh toàn quốc; thuốc dịch thận chiếm khoảng 10%.

Tổng Giám đốc Phạm Thị Thanh Hương (phải) và Thành viên HĐQT Trương Thanh Liêm giải đáp cho cổ đông. Ảnh: Châu An

Định hướng đến 2030, lãnh đạo DBD cho biết Công ty sẽ nâng vị thế từ top 5 lên top 3 doanh nghiệp dược uy tín nhất. Bên cạnh đó là hoàn thành xin chứng nhận GMP-EU cho 3 dây chuyền, gồm thuốc ung thư, thuốc vô trùng thể tích nhỏ, thuốc tiêm Non–Betalactam. Đồng thời, đạt doanh thu trên 4 ngàn tỷ đồng vào năm 2030.

Thực tế vào năm 2023, Bidiphar từng đặt mục tiêu tới 5 ngàn tỷ đồng doanh thu vào 2030, có nghĩa mức mới thực chất là giảm đi. Giải thích cho điều này, bà Hương chia sẻ kế hoạch thực chất sẽ thay đổi tùy theo tình hình thực tế, và mô hình kinh doanh của Bidiphar từ 2023-2024 đã có nhiều biến động.

“Định hướng kinh doanh ngoài đang ngày càng ít đi. Đối với nhà đầu tư nước ngoài lại mong muốn hàng được phân phối, nên ở thời điểm đó chưa biết thế nào. Còn về định hướng, chúng tôi theo hàng tự sản xuất”.

Một nguyên nhân khác là tiến độ xin cấp chứng nhận GMP-EU cho các nhà máy đang hơi chậm nên phải điều chỉnh lại kế hoạch, theo bà Hương. “Vì GMP-WHO và GMP-EU có các tiêu chuẩn khác nhau, nên hồ sơ phải điều chỉnh và hoàn thiện từ đầu. Yêu cầu của các báo cáo là khá cao, nên phải làm rất thận trọng, kỹ lưỡng để đáp ứng yêu cầu hồ sơ. Chúng tôi đang triển khai, nhìn chung là chậm một chút so với kế hoạch, nhưng sẽ sớm đạt mục tiêu đề ra” - trích lời bà Hương. Ngoài ra, biến động thị trường cũng có thể khiến mục tiêu đặt ra thay đổi.

Để hoàn tất mục tiêu, DBD đề ra kế hoạch cụ thể: 2024-2026, hướng đến vận hành hiệu quả nhà máy thuốc ung thư đã được khánh thành; giai đoạn 2026-2027, hoàn thành đầu tư nhà máy vô trùng thể tích nhỏ theo chuẩn GMP EU, đồng thời hoàn thành đầu tư mới trung tâm nghiên cứu sản phẩm R&D, QA&QC (kiểm soát chất lượng). Đây là những điểm nhất, là đòn bẩy của DBD khi ứng dụng khoa học công nghệ, đi đầu và tạo ra sự khác biệt.

2025-2028, DBD dự kiến hoàn thành nhà máy thuốc viên Non-betalactam, và đầu tư vào một số hạng mục khả thi, giúp cho công ty phát triển; Tiếp tục mở rộng các vùng trồng dược liệu và các sản phẩm dược liệu.

Cùng với việc đầu tư, DBD sẽ phát triển sản phẩm mới, là yếu tố quan trọng nhất. Định hướng của DBD là sẽ hướng đến các dòng sản phẩm mới (first generic – tức trong nước chưa ai làm). Thứ 2 là các sản phẩm có kỹ thuật bảo chế cao – thuốc đặc trị, hiện đang phải nhập ngoại. Đây là định hướng của Bộ Y tế và đang chỉ đạo DBD thực hiện.

Ngoài ra là các sản phẩm chủ lực như thuốc viên, sẽ phát triển 2 dòng thuốc tác dụng tại đích, đồng thời thực hiện chuyển giao công nghệ thuốc công nghệ sinh học để điều trị ung thư.

Với sản phẩm dịch thận, DBD muốn phát triển các sản phẩm mới, có công thức gốc, cùng với việc nhượng quyền (patent) từ đối tác Thụy Sĩ để phát triển thuốc mới, mang lại lợi ích tốt hơn cho bệnh nhân chạy thận. Mảng này đã ký kết hợp tác rồi rồi, hiện đang trong quá trình chuyển hồ sơ nghiên cứu để triển khai các bước kế tiếp.

Về dòng kháng sinh, sẽ phát triển sản phẩm mới, phù hợp với mô hình bệnh tật tại Việt Nam và phù hợp với nhu cầu từ kênh bệnh viện.

Các sản phẩm dược liệu khác sẽ được đầu tư phát triển nguồn dược liệu theo chuẩn GACP hữu cơ. Bước đầu, trong năm 2024, công ty con về dược liệu của DBD đã có những dấu hiệu tích cực trong việc đưa ra sản phẩm mới cũng như sự hỗ trợ địa phương để phát triển nguồn. DBD cũng sẽ đẩy mạnh việc nhận chuyển giao công nghệ với các đơn vị có patent nghiên cứu, là định hướng quan trọng đẩy nhanh phát triển sản phẩm mới theo đúng định hướng của Bidiphar.

Cập nhật tình hình chào bán riêng lẻ hơn 23 triệu cp

ĐHĐCĐ 2024 của Bidiphar đã thông qua kế hoạch phát hành riêng lẻ 23.3 triệu cổ phiếu cho tối đa 5 nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (tương ứng 31.12% lượng cổ phiếu đang lưu hành). Cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng 1 năm từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

Giá chào bán cụ thể được HĐQT xác định theo thỏa thuận trực tiếp với các nhà đầu tư nhưng không thấp hơn 50,000 đồng/cp. Nguồn vốn huy động được sẽ được dùng để bổ sung vốn đầu tư cho hai dự án theo thứ tự ưu tiên (i) Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ (tổng vốn đầu tư 840 tỷ đồng) và (ii) Nhà máy OSD Non – Betalactam.

Cập nhật về phương án này, ông Trương Thanh Liêm – Thành viên HĐQT Bidiphar cho hay Công ty vẫn đang tiếp tục triển khai với các nhà đầu tư chiến lược.

“DBD đang triển khai các bước là gặp gỡ nhà đầu tư, ký kết bảo mật, chào bán rồi thẩm định, đàm phán bước cuối rồi chốt deal. Hiện nay, chúng tôi vẫn đang tiến hành với các nhà đầu tư cả nước ngoài và trong nước. Ưu tiên ở đây là các công ty dược, với tiêu chí hỗ trợ, đồng hành, cam kết với Bidiphar lâu dài, và cũng có kinh nghiệp về ngành để phát triển Công ty. Do các biện pháp bảo mật nên tôi không thể chia sẻ chi tiết” – trích lời ông Liêm.

Trước câu hỏi về mức giá 50,000 đồng/cp, cao hơn thị giá ngày 26/09 khoảng 13% (44,100 đồng/cp), ông Liêm cho rằng điều này dựa trên lịch sử với top 5 các công ty dược được cổ phần hóa.

“ĐHĐCĐ 2024 đã thông qua mức giá này. Ngoài ra là các chỉ số tài chính và từ đối tác, tùy theo tình hình thị trường. Với các thương vụ khác trong lịch sử, PE khoảng 26-27 lần, hay EV/EBITDA khoảng 19.6 lần, P/B khoảng 3.5 lần. Đây là cơ sở cho mức giá này” – theo ông Liêm.

Châu An

FILI


Doanh nghiệp

Ngân hàng thứ 2 báo lãi quý 3 tăng

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   15 giờ trước

Dù áp lực chi phí hoạt động cùng dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao, lãi trước thuế quý 3/2024 của Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (UPCoM: PGB) vẫn tăng 36% so với cùng kỳ năm trước, đạt gần 77 tỷ đồng.

Cổ phiếu MSH sụt giá, lãi ròng FTS giảm 56% trong quý 3

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Lãi ròng quý 3 của CTCP Chứng khoán FPT (FPTS, HOSE: FTS) giảm đến 56% so với cùng kỳ năm trước, chỉ ghi nhận gần 81 tỷ đồng. Nguyên nhân do thanh khoản thị trường giảm và thực hiện các chính sách thu hút khách hàng, đồng thời chịu lỗ đánh giá lại khoản đầu tư vào MSH.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,820
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 24,450
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,800
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 50,600
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 23,150
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 128,400
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,750
CLC CTCP Cát Lợi 46,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,150
DHA CTCP Hóa An 40,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 106,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,200
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,150
FPT CTCP FPT 137,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 28,900
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,290
GMD CTCP Gemadept 71,800
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,260
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,400
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,800
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 28,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 12,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 38,800
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,400
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,100
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 34,300
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 59,400
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 108,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,700
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,400
UNI CTCP Viễn Liên 7,100
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,600
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,100
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,200
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,500
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 24,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp