Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Đạm Cà Mau lần đầu lãi dưới trăm tỷ sau 11 quý, đặt mục tiêu doanh thu 20 ngàn tỷ vào năm 2025
Đăng 24/10/2023 | 15:12 GMT+7  |   VietStock
Giá vốn tăng vọt trong khi doanh thu sụt giảm, CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (Đạm Cà Mau, HOSE: DCM) chứng kiến lợi nhuận ròng quý 3/2023 giảm sâu tới 90% so với cùng kỳ 2022.

Đạm Cà Mau lần đầu lãi dưới trăm tỷ sau 11 quý, đặt mục tiêu doanh thu 20 ngàn tỷ vào năm 2025

Giá vốn tăng vọt trong khi doanh thu sụt giảm, CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (Đạm Cà Mau, HOSE: DCM) chứng kiến lợi nhuận ròng quý 3/2023 giảm sâu tới 90% so với cùng kỳ 2022.

Các chỉ tiêu kinh doanh của Đạm Cà Mau trong quý 3/2023
Nguồn: VietstockFinance

Cụ thể, trong quý 3, ông lớn ngành phân bón đạt hơn 3 ngàn tỷ đồng doanh thu, thấp hơn cùng kỳ 9%. Giá vốn hàng bán bật tăng 23%, lên 2.8 ngàn tỷ đồng. Doanh thu và giá vốn chuyển động ngược chiều theo hướng tiêu cực, dẫn đến lãi gộp chỉ đạt 177 tỷ đồng, giảm 82% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ tăng mạnh lên 200 tỷ đồng, gấp 2.5 lần cùng kỳ, nhờ tăng lãi tiền gửi. Chi phí tài chính cũng tăng 16% nhưng tác động không đáng kể. Chi phí bán hàng tăng 32% lên 192 tỷ đồng vì tăng chi phí quảng cáo, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh 44% còn 85 tỷ đồng do giảm trích quỹ phát triển khoa học công nghệ.

Lợi nhuận khác đạt 14 tỷ đồng, gấp 3 lần cùng kỳ, nhờ chi phí khác giảm mạnh còn 317 triệu đồng (cùng kỳ lên tới hơn 7.6 tỷ đồng).

Nhìn chung, việc lãi gộp giảm sâu quyết định phần lớn tới thành quả sau cùng của Doanh nghiệp. Kết thúc quý 3, Đạm Cà Mau lãi ròng gần 74 tỷ đồng, thấp hơn cùng kỳ 90%. Đây là quý đầu tiên lãi ròng của Đạm Cà Mau rơi xuống dưới 100 tỷ đồng, sau 11 quý liên tiếp lãi trên trăm tỷ, đồng thời cũng là quý thứ 3 liên tiếp chứng kiến lợi nhuận giảm sâu sau chuỗi lãi ngàn tỷ hàng quý từ quý 4/2021 đến quý 4/2022 (trừ quý 3/2022 lãi ròng 728 tỷ đồng).

Đạm Cà Mau trải qua 3 quý lợi nhuận giảm sâu so với chuỗi lãi bùng nổ từ quý 4/2021 đến quý 4/2022

Về nguyên nhân, Đạm Cà Mau cho biết sản lượng tiêu thụ sản phẩm quý 3 thực chất tăng 36% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, giá các mặt hàng phân bón giảm kéo doanh thu thấp xuống, trong khi giá vốn tăng mạnh. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng gia tăng do Công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng, mở rộng thị trường và xuất khẩu hàng hóa.

Trải qua 3 quý liên tiếp lãi giảm mạnh, kết quả lũy kế của Đạm Cà Mau cũng giảm sâu. Sau 9 tháng, Doanh nghiệp đạt hơn 9 ngàn tỷ đồng doanh thu, thấp hơn cùng kỳ 21%; lãi sau thuế và lãi ròng lần lượt đạt 617 tỷ đồng và 614 tỷ đồng, giảm 81%. So với mục tiêu thông qua từ ĐHĐCĐ 2023, Doanh nghiệp thực hiện được 67% mục tiêu doanh thu và gần 45% kế hoạch lợi nhuận năm.

Thời điểm cuối tháng 9, bảng cân đối của Đạm Cà Mau vẫn rất lành mạnh. Giá trị tổng tài sản đạt 14.7 ngàn tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Doanh nghiệp nắm giữ hơn 2.3 ngàn tỷ đồng tiền mặt cùng 7.5 ngàn tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn 3-12 tháng, tổng cộng hơn 9.8 ngàn tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm. Giá trị hàng tồn kho tăng 6%, ghi nhận 2.4 ngàn tỷ đồng.

Có lượng tiền gần 10 ngàn tỷ đồng nhưng ở phía nguồn vốn, nợ ngắn hạn chỉ 4.4 ngàn tỷ đồng, tăng 54% so với đầu năm, với hơn 1.3 ngàn tỷ đồng là chi phí dự phòng phải trả cho tiền khí, cao hơn đầu năm khoảng 80%. Vay nợ ngắn hạn tăng mạnh lên 292 tỷ đồng (đầu năm chỉ hơn 2.5 tỷ đồng), hầu hết là khoản vay kỳ hạn 2 tháng với Vietcombank Thủ Thiêm để bổ sung nhu cầu vốn lưu động. Vay nợ dài hạn chỉ 1.4 tỷ đồng, tăng 32% so với đầu năm.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối gần 1.8 ngàn tỷ đồng, thấp hơn đầu năm 40%.

Mục tiêu doanh thu 20 ngàn tỷ đồng vào năm 2025

Cùng với kết quả quý 3, Đạm Cà Mau cũng công bố kế hoạch hoạt động, sản xuất kinh doanh đến năm 2025.

Cụ thể, ông lớn ngành phân bón đặt mục tiêu tăng trưởng bình quân 20%/năm với doanh thu, hướng đến đạt 20 ngàn tỷ đồng vào năm 2025. Trong đó, tập trung vào 3 nhóm sản phẩm chính là nhóm Urê và gốc Urê, nhóm sản phẩm NPK và nhóm sản phẩm kinh doanh phục vụ thị trường. Thị phần hướng đến tối thiểu 11% vào năm 2025 - tương đương 1.18 triệu tấn.

Bên cạnh đó, Đạm Cà Mau lên kế hoạch tăng mức độ nhận diện thương hiệu tại 3 thị trường Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, Campuchia lên 65% vào năm 2025. Đồng thời, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước lân cận, đa dạng các loại phân bón có thể cung cấp.

Về đầu tư, Đạm Cà Mau đặt kế hoạch nghiên cứu, tham gia đầu tư, góp vốn, liên kết thêm 1 nhà máy NPK để tăng khả năng cạnh tranh và lợi thế thị trường.

Đối với dự án sản xuất khí công nghiệp tại Nhà máy Đạm Cà Mau, Doanh nghiệp sẽ đa dạng hóa nguồn nguyên liệu sản xuất, nghiên cứu thu hồi các khí Nitrogen, Argon từ nguồn Offgas và tinh chế đạt tiêu chuẩn khí công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tải xưởng và nhu cầu thị trường khí công nghiệp trong nước.

Hồng Đức

FILI


Doanh nghiệp

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam báo lãi ròng ngàn tỷ, nhận trên 440 triệu lãi tiền gửi mỗi ngày

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX), công ty mẹ của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2023. Nguồn thu chính của Sở đến từ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán. Trong năm, VNX thu được hơn 166 tỷ đồng doanh thu tài chính, chủ yếu là lãi tiền gửi, cho vay.

CC1 trúng 21 gói thầu giá trị gần 16.5 ngàn tỷ trong 2023, liệu kế hoạch 2024 cao kỷ lục có khả thi?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

CC1 cho biết với mục tiêu doanh thu 2024 là 11,600 tỷ đồng, trong đó hơn 9,600 tỷ đồng dự kiến đến từ các dự án xây dựng đã trúng thầu từ năm trước. Phần doanh thu còn lại sẽ đến từ các dự án xây lắp mới kỳ vọng trúng thầu trong năm 2024.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,120
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 23,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 58,300
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 35,150
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,300
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 16,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,100
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,200
CLC CTCP Cát Lợi 47,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,000
DHA CTCP Hóa An 44,800
DHG CTCP Dược Hậu Giang 123,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,500
FPT CTCP FPT 134,600
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 36,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,130
GMD CTCP Gemadept 83,800
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,740
HAS CTCP Hacisco 10,650
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,950
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,150
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 48,400
CAG CTCP Cảng An Giang 9,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,100
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 30,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 39,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,100
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 12,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 35,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 37,400
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,000
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 89,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,900
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,300
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 46,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 8,200
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 26,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 31,200
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp