Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Điểm sáng “le lói” của doanh nghiệp bất động sản quý 1
Đăng 29/05/2023 | 09:14 GMT+7  |   VietStock
Thị trường bất động sản quý 1/2023 tiếp tục trầm lắng. Mặt bằng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nhìn chung tương đối ảm đảm.

Điểm sáng “le lói” của doanh nghiệp bất động sản quý 1

Thị trường bất động sản quý 1/2023 tiếp tục trầm lắng. Mặt bằng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nhìn chung tương đối ảm đảm.

Theo báo cáo quý 1/2023 của Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam, thị trường vẫn bị bao phủ bởi trạng thái trầm lắng và chưa có dấu hiệu phục hồi rõ rệt. Thanh khoản thị trường sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, tỷ lệ hấp thụ chỉ đạt 11%. Nguyên nhân chủ yếu do lệch pha cung và cầu khi thị trường khan hiếm nguồn cung các dự án nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ.

Trong buổi họp báo định kỳ của Bộ Xây dựng hôm 24/04, ông Nguyễn Hoàng Hải - Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản cho biết, trong quý 1, các doanh nghiệp lĩnh vực bất động sản vẫn gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thay đổi phương án kinh doanh, quản lý. Trong số đó, phần lớn doanh nghiệp phải tái cơ cấu nợ, tái cơ cấu hoạt động kinh doanh, thu hẹp quy mô đầu tư sản xuất kinh doanh, tinh giản tối đa bộ máy, giảm lực lượng lao động.

Nhiều doanh nghiệp buộc phải dừng triển khai các dự án mới, dừng phát hành cổ phiếu tăng vốn; có doanh nghiệp giảm đến 50% lực lượng lao động để ứng phó với điều kiện khó khăn hiện tại.

Ngoài ra, do ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô, doanh nghiệp trong ngành khó tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng, phát hành trái phiếu và huy động vốn của khách hàng dẫn đến thiếu vốn, phải giãn tiến độ, dừng triển khai dự án.

Lãi suất cho vay, tỷ giá ngoại tệ, giá xăng dầu, giá vật liệu xây dựng tăng, dẫn đến chi phí của doanh nghiệp cũng tăng cao.

Một số doanh nghiệp vẫn tăng trưởng

Dù vậy, xét trên 81 doanh nghiệp nhà ở đã công bố BCTC quý 1/2023, tổng doanh thu thuần và lãi ròng của các doanh nghiệp lần lượt tăng hơn 78% và gần 40% so với cùng kỳ, đạt 80 ngàn tỷ đồng và 15 ngàn tỷ đồng. Nguyên nhân dẫn đến sự trái ngược giữa tình hình chung của thị trường và con số tổng ở trên là do kết quả đột biến của VHM trong kỳ.

Nếu loại trừ kết quả của VHM, tổng lợi nhuận của 80 doanh nghiệp còn lại chỉ đạt hơn 3 ngàn tỷ đồng, giảm 51%.

Được biết, chỉ trong 3 tháng đầu năm, VHM ghi nhận doanh thu thuần và lãi sau thuế lần lượt hơn 29 ngàn tỷ đồng và gần 12 ngàn tỷ đồng, gấp 3.3 lần và 2.5 lần so với cùng kỳ. Qua đó, Công ty thực hiện được 29% mục tiêu doanh thu và 40% mục tiêu lợi nhuận của cả năm chỉ sau 1 quý. Kết quả này có được chủ yếu nhờ vào doanh thu từ việc bàn giao 2,600 căn bất động sản thấp tầng tại đại dự án Vinhomes Ocean Park 2.

Bên cạnh VHM, một số doanh nghiệp khác có kết quả tích cực trong quý 1. Điển hình là NLG, đạt hơn 235 tỷ đồng doanh thu và 7 tỷ đồng lãi ròng. Kết quả lợi nhuận gấp 11 lần cùng kỳ năm trước, chủ yếu là nhờ doanh thu hoạt động tài chính gấp đôi cùng kỳ. Mặt khác, trong 3 tháng đầu năm, Công ty bàn giao 360 căn hộ thuộc dòng Flora và Mizuki, cùng với đó là 395 căn khách hàng đã đóng tiền (95%) và đang chờ bàn giao.

Một trong những doanh nghiệp gây bất ngờ nhất khi tăng trưởng trong quý đầu năm nay có lẽ là NDN khi doanh thu thuần đạt 215 tỷ đồng và lãi ròng 106 tỷ đồng, trong đó mức lãi gấp hơn 4.5 lần cùng kỳ. Lý giải về kết quả kinh doanh tăng đột biến, Nhà Đà Nẵng cho biết đây là nhờ hoạt động chuyển nhượng căn hộ dự án Monarchy B. Kết quả này gây bất ngờ bởi NDN đã lỗ liên tiếp 3 quý trước đó và doanh thu chủ yếu từ hoạt động đầu tư chứng khoán.

Top 20 doanh nghiệp bất động sản có lợi nhuận tăng mạnh nhất quý 1/2023 (Đvt: Tỷ đồng)

Trong bối cảnh nguồn thu từ các dự án bị hạn chế, nhiều doanh nghiệp chuyển biến tích cực nhờ vào hoạt động tài chính.

Đơn cử là DIG, doanh thu bất động sản trong kỳ giảm tới 80% nhưng lãi ròng vẫn tăng hai chữ số (24%), lên gần 79 tỷ đồng. Kết quả này nhờ phát sinh thu nhập từ các khoản đầu tư hơn 162 tỷ đồng (cùng kỳ không ghi nhận), qua đó đưa doanh thu tài chính tăng vọt lên 170 tỷ đồng, cao gấp 6 lần cùng kỳ.

Một doanh nghiệp khác doanh thu tài chính cũng tăng mạnh là SSH, gấp đôi cùng kỳ, đạt 418 tỷ đồng. Doanh thu có được chủ yếu là khoản lãi gần 157 tỷ đồng từ cổ phần ưu đãi cổ tức; bên cạnh đó là các khoản lãi khác từ cọc chuyển nhượng cổ phần và chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mà cùng kỳ không ghi nhận.

Top 20 doanh nghiệp bất động sản có doanh thu tài chính lớn nhất quý 1/2023 (Đvt: Tỷ đồng)

Nguồn: VietstockFinance

Dù có doanh nghiệp tăng trưởng, không thể phủ nhận việc đa số doanh nghiệp bất động sản vẫn ghi nhận kết quả kinh doanh đi lùi so với cùng kỳ.

HQC chỉ đạt doanh thu thuần 3 tháng đầu năm hơn 39 tỷ đồng, giảm 39%. Hoạt động tài chính cũng không khả quan hơn khi lãi tiền gửi và lãi bán hàng trả chậm đều thấp hơn cùng kỳ, tổng cộng chỉ hơn 700 triệu đồng, giảm 86%. Kết quả, HQC chỉ lãi sau thuế hơn 1 tỷ đồng, giảm 80%.

Lợi nhuận ròng QCG chỉ đạt hơn 1.1 tỷ đồng, giảm hơn 91% dù doanh thu thuần tăng gần 23%. Nguyên nhân chủ yếu là do biên lãi gộp chung của Công ty chỉ bằng một nửa cùng kỳ, tương đương 10%.

Top 20 doanh nghiệp bất động sản có lợi nhuận giảm mạnh nhất quý 1/2023 (Đvt: Tỷ đồng)

Nguồn: VietstockFinance.

Bên cạnh các doanh nghiệp giảm lãi, nhiều doanh nghiệp lỗ ngay trong quý đầu năm. Mức lỗ lớn nhất là NVL với hơn 377 tỷ đồng. Trong kỳ, dù doanh thu bán hàng gần 453 tỷ đồng từ việc bàn giao các dự án như NovaWorld Phan Thiet, NovaWorld Ho Tram, Aqua City, Palm City, Saigon Royal và Soho Residence nhưng tổng doanh thu hợp nhất của Công ty chỉ đạt hơn 604 tỷ đồng, giảm 69% so với cùng kỳ năm 2022.

Xếp thứ hai là DXG với khoản lỗ 95 tỷ đồng, cùng kỳ lãi 270 tỷ đồng. Kết quả này diễn ra trong bối cảnh 3 hoạt động chiếm tỷ trọng doanh thu lớn là bán căn hộ, dịch vụ môi giới và hợp đồng xây dựng đều sụt giảm; duy có hoạt động quản lý, cho thuê bất động sản đầu tư tăng trưởng doanh thu. Theo đó, doanh thu thuần chỉ hơn 378 tỷ đồng, giảm 79%.

Đáng chú ý, sau đợt cắt giảm nhân sự vào cuối năm 2022, số lượng nhân sự của DXG tiếp tục giảm sau 3 tháng đầu năm nay. Tại thời điểm 31/03/2023, Công ty chỉ còn 2,389 nhân viên, giảm 1,384 người so với đầu năm.

Top 20 doanh nghiệp bất động sản có mức lỗ lớn nhất quý 1/2023 (Đvt: Tỷ đồng)

Nguồn: VietstockFinance.

Tổng lượng tiền mặt giảm mạnh

Với kết quả kinh doanh sụt giảm, lượng tiền mặt các doanh nghiệp bất động nắm giữ cũng giảm đáng kể. Theo thống kê từ VietstockFinance, tổng lượng tiền mặt và tiền gửi ngắn hạn của 81 doanh nghiệp bất động sản tại thời điểm 31/03/2023 là gần 58 ngàn tỷ đồng, giảm hơn 30% so với đầu năm.

Các doanh nghiệp nắm giữ lượng tiền mặt lớn nhất thị trường như VIC, VHM, NVL đều giảm hai con số, lần lượt 28%, 59% và 39%.

Top 20 doanh nghiệp bất động sản có số dư tiền mặt lớn nhất tại 31/03/2023 (Đvt: Tỷ đồng)

Nguồn: VietstockFinance.

Dư nợ vay đi ngang trong khi tổng chi phí lãi vay tăng vọt

Trong bối cảnh kinh doanh khó khăn, các doanh nghiệp bất động sản cũng hạn chế gia tăng vay nợ. Thống kê cho thấy, tổng số dư vay nợ của 81 doanh nghiệp vào cuối tháng 03/2023 gần như đi ngang so với đầu năm, duy trì ở mức hơn 356 ngàn tỷ đồng. Dù vậy, tổng chi phí lãi vay các doanh nghiệp này đã trả trong 3 tháng đầu năm lại tăng hơn 41%, lên hơn 5.7 ngàn tỷ đồng.

Top 20 doanh nghiệp bất động sản có số dư nợ vay lớn nhất tại 31/03/2023 (Đvt: Tỷ đồng)

Nguồn: VietstockFinance.

Hà Lễ

FILI


Doanh nghiệp

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp