Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Giành quyền vận hành khách sạn nổi tiếng ở Sài Gòn, Marriott đang kinh doanh ra sao? (Kỳ 1)
Đăng 07/10/2024 | 14:08 GMT+7  |   VietStock
Ngày 10/9, bảng hiệu InterContinental được gỡ khỏi khách sạn ngay ngã tư đường Hai Bà Trưng - Lê Duẩn, quận 1, TPHCM sau 15 năm và thay vào đó là JW Marriott - một thương hiệu nổi tiếng trong phân khúc hạng sang của Tập đoàn Marriott International. Ít ai biết được gã khổng lồ ngành lưu trú này đang có chiến lược mở rộng mạnh mẽ tại Việt Nam trong thời gian tới.

Giành quyền vận hành khách sạn nổi tiếng ở Sài Gòn, Marriott đang kinh doanh ra sao? (Kỳ 1)

Ngày 10/9, bảng hiệu InterContinental được gỡ khỏi khách sạn ngay ngã tư đường Hai Bà Trưng - Lê Duẩn, quận 1, TPHCM sau 15 năm và thay vào đó là JW Marriott - một thương hiệu nổi tiếng trong phân khúc hạng sang của Tập đoàn Marriott International. Ít ai biết được gã khổng lồ ngành lưu trú này đang có chiến lược mở rộng mạnh mẽ tại Việt Nam trong thời gian tới.

* InterContinental Saigon đổi tên thành JW Marriott Hotel & Suites Sài Gòn

“Thêm một quý thuận lợi nữa”

Đó là lời mở đầu của ông Anthony Capuano - người nhậm chức CEO Marriott từ năm 2021, thay thế cố CEO Arne M. Sorenson - trong buổi chia sẻ định kỳ về kết quả kinh doanh quý 2/2024 của tập đoàn khách sạn gần 100 năm tuổi, đồng thời cho biết nhu cầu đi lại tiếp tục mạnh mẽ ở hầu hết thị trường trên toàn thế giới.

Cần lưu ý rằng, chiếm phần lớn trong tổng doanh thu và chi phí của Marriott lần lượt hơn 4.7 tỷ USD và 4.6 tỷ USD từ các khoản thu/chi có hoàn lại. Nghĩa là Tập đoàn sẽ thay mặt các chủ sở hữu khách sạn thực hiện các khoản chi trong quá trình vận hành như chi phí lương nhân viên, chi phí bảo trì…và được chủ khách sạn hoàn lại sau đó. Chênh lệch khoản thu và chi trong quý 2 khoảng 83 triệu USD, giảm 9% so với cùng kỳ.

Marriott hiện đang quản lý, phát triển hơn 30 thương hiệu khách sạn trên toàn cầu như JW Marriott, Sheraton, Fairfield by Marriott, The Ritz-Carlton, Renaissance Hotels, Le Meridien...Tổng doanh thu (theo tiêu chuẩn kế toán Mỹ GAAP) quý 2 năm nay của Marriott đạt hơn 6.4 tỷ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2023. Chi phí vận hành các loại (không bao gồm lãi vay) hơn 5.2 tỷ USD, tăng 5.3%. Sau khấu trừ, Tập đoàn thu gần 1.2 tỷ USD từ hoạt động kinh doanh, cải thiện 9%.

Nguồn thu chính của Marriott vẫn từ các loại phí (gồm phí quản lý cơ sở, phí nhượng quyền và phí quản lý khuyến khích) đạt hơn 1.3 tỷ USD, tăng 7%. Dữ liệu cho thấy, tổng doanh thu từ phí của gã khổng lồ khách sạn tiếp tục vươn lên mạnh mẽ trong quý 2, chạm mốc cao kỷ lục, bất chấp ngành du lịch chịu tác động nặng nề bởi đại dịch trước đó.

Diễn biến doanh thu từ phí và lãi ròng hàng quý của Marriott từ năm 2019 (Đvt: tỷ USD)
Nguồn: Người viết tổng hợp

Hoạt động nhượng quyền, cấp phép vẫn đóng vai trò chủ lực, mang về 818 triệu USD, tăng gần 11%. Phí quản lý khuyến khích 195 triệu USD, tăng thêm chỉ 2 triệu USD, do ảnh hưởng kém từ Trung Quốc cùng với tỷ giá không thuận lợi. 

Ngoài các khoản phí, doanh thu từ các tài sản do Marriott sở hữu/cho thuê và nguồn thu khác khoảng 395 triệu USD, tăng 5 triệu USD so với cùng kỳ. Chênh lệch thu từ các chi phí được hoàn lại là 83 triệu USD, giảm 9%.

Điểm trừ của Marriott trong bức tranh tài chính nằm ở mức tăng 24% chi phí lãi vay, ghi nhận 173 triệu USD, do vay nhiều hơn. Dù vậy, lãi ròng vẫn đạt 772 triệu USD, cải thiện 6.3%.

Cuối tháng 6/2024, tổng tài sản của Tập đoàn khoảng 25.7 tỷ USD, biến động không đáng kể so với đầu năm. Giá trị thương hiệu của Marriott chiếm tỷ trọng tương đối lớn, 5.8 tỷ USD. Nợ dài hạn 12.1 tỷ USD, chiếm một nửa tổng nợ phải trả. Số tiền chi cho cổ phiếu quỹ lũy kế khoảng 23 tỷ USD, tăng 2 tỷ USD, làm vốn chủ sở hữu âm hơn 2 tỷ USD.

Trong quý 2, Marriott tiếp tục mua lại 4.1 triệu cp với tổng trị giá 1 tỷ USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 29/07, Tập đoàn đã chi tổng cộng 2.5 tỷ USD để mua lại 10.4 triệu cp, qua đó hoàn trả 2.8 tỷ USD cho các cổ đông thông qua cổ tức và chương trình mua lại cổ phần.

Nguồn thu từ các loại phí của Marriott so với cùng kỳ năm 2023 (Đvt: tỷ USD)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Cơ cấu các nguồn thu của Marriott trong quý 2/2024
Nguồn: Người viết tổng hợp

Ảm đạm tại Trung Quốc

Tăng doanh thu trong kỳ của Tập đoàn chủ yếu nhờ vào sự gia tăng RevPAR (Revenue per Available Room - doanh thu trên mỗi phòng khả dụng) và tăng trưởng số lượng phòng.

Dẫn đầu mức tăng RevPAR là thị trường châu Á - Thái Bình Dương (APEC, không bao gồm Trung Quốc) với 13%, nhờ hưởng lợi từ các xu hướng vĩ mô mạnh mẽ và sự gia tăng du lịch xuyên biên giới. Riêng Nhật Bản tăng đến 21%. Trong khi đó, RevPAR tại Trung Quốc ghi nhận giảm 4% do áp lực kinh tế vĩ mô dẫn đến cầu trong nước giảm.

Lãnh đạo Công ty đánh giá kết quả quý 2 tích cực một phần nhờ tăng phí thu từ thẻ tín dụng đồng thương hiệu, cũng như phí gắn thương hiệu cho các dự án nhà ở.

Bất chấp các điều kiện thị trường bất lợi, chúng tôi đã vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh và đạt được chỉ số RevPAR trên toàn khu vực trong quý 2. Chỉ số RevPAR toàn cầu của chúng tôi hiện nay, vốn dĩ đang vượt trội trong ngành, cũng đã tăng trở lại trong quý này” - vị CEO nói và cho biết, một trong những khác biệt lớn trong quý 2 là sự cải thiện đáng kể lượng khách từ Trung Quốc du lịch đến các khu vực khác trên thế giới. Các khách sạn tại APEC đã hưởng lợi từ nhu cầu du lịch của nhóm khách hàng thu nhập cao ở Trung Quốc.

Ông Anthony Capuano - CEO Marriott

Và đó là lý do tại sao chúng ta thấy hiệu suất RevPAR vượt trội như vậy trong quý 2 trên khắp APEC, nổi bật là Nhật Bản” - ông Anthony Capuano chỉ ra, đồng thời dự báo thị trường Trung Quốc sẽ tiếp tục yếu trong ngắn hạn nếu không có sự thay đổi chính sách mạnh mẽ từ chính quyền. Số liệu cho thấy, RevPAR tại đây tiếp tục giảm 10% trong tháng 7.

Quý 2, Marriott bổ sung ròng khoảng 15,500 phòng, tăng gần 1% so với quý liền trước và tăng 5.3% so với đầu năm, phần lớn tại thị trường Mỹ và Canada; đưa số lượng trên toàn hệ thống lên khoảng 9,000 khách sạn với hơn 1.6 triệu phòng; trong đó Mỹ và Canada chiếm 63% tổng số phòng.

Hệ thống nhượng quyền, cấp phép đạt hơn 1 triệu phòng, chiếm 64% toàn hệ thống; 77% số này thuộc khu vực Mỹ và Canada. Theo sau là hệ thống phòng do Tập đoàn trực tiếp quản lý, chiếm 34%, hơn 568,000 phòng. Tỷ lệ phòng do Marriott sở hữu/cho thuê và căn hộ không đáng kể.

Quy mô phòng của Marriott tính đến cuối quý 2/2024 (Đvt: phòng)
Nguồn: Người viết tổng hợp

Quý 2 chứng kiến thị trường quốc tế đều khả quan, ngoại trừ Trung Quốc. Đứng đầu trong việc cải thiện tỷ lệ lấp đầy là APEC, đạt 71%, tăng 4.3%. Trong khi đó, Trung Đông và châu Phi báo tăng mạnh nhất giá phòng bình quân ngày, 11.2%, lên khoảng 174 USD. Riêng Trung Quốc giảm 5.1% giá phòng, còn 113 USD; cải thiện về tỷ lệ lấp đầy cũng ở mức thấp nhất, chỉ 0.7%.

Theo người đứng đầu Marriott, hoạt động chuyển đổi (sang sử dụng thương hiệu của Marriott) tiếp tục là động lực tăng trưởng quan trọng, chiếm 37% số lượng mở và 32% thỏa thuận được ký kết. Các khách sạn đã chuyển đổi thành 23 thương hiệu Marriott khác nhau trong 12 tháng qua.

Số lượng phòng của Marriott theo phân khúc (Đvt: phòng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Top 5 thương hiệu có số phòng nhiều nhất trong mô hình nhượng quyền, cấp quyền của Marriott (Đvt: phòng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Diễn biến RevPAR hàng quý tại một số thị trường của Marriott từ năm 2019 (Đvt: USD)
Nguồn: Người viết tổng hợp

2023 - năm của những kỷ lục, sở hữu thương hiệu thứ 31

Năm ngoái, Marriott phục hồi đáng kể từ sau đại dịch COVID-19. Tập đoàn có thương hiệu thứ 31 sau khi mua lại chuỗi thương hiệu tầm trung giá rẻ City Express tại khu vực Caribe và Mỹ Latinh (CALA). Thương vụ đưa gã khổng lồ trở thành công ty khách sạn lớn nhất CALA nhờ bổ sung 150 khách sạn và khoảng 17,500 phòng vào hệ thống.

Tổng doanh thu từ phí của năm 2023 đạt cột mốc mới: 4.8 tỷ USD, tăng 18%. Phí quản lý khuyến khích đạt 755 triệu USD, tăng 42% so với năm 2022 và gấp 3 lần năm 2021; qua đó giúp Marriott lãi ròng hơn 3 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2022 và gấp 3 lần năm 2021.

Diễn biến doanh thu các loại phí của Marriott trong 20 năm qua - Nguồn: Marriott

Marriott cho biết đã ký số lượng kỷ lục các thỏa thuận quản lý và nhượng quyền thương hiệu, trung bình gần 2.5 giao dịch mỗi ngày, tương đương khoảng 164,000 phòng trên toàn cầu. Tại Mỹ và Canada mang về thêm 91,000 phòng, cao nhất từ trước đến nay.

Các hợp đồng khách sạn và khu nghỉ dưỡng hạng sang năm ngoái cũng ở mức kỷ lục, đạt từ 58 lên 245, bao gồm hơn 20 khách sạn dự kiến mở cửa vào năm 2024. “Danh mục hạng sang của Tập đoàn vẫn chưa có đối thủ”, Marriott tự tin khẳng định trong một báo cáo đầu năm nay. Điểm nhấn khác của năm 2023 là việc khai trương Rissai Valley, một khu nghỉ dưỡng Ritz-Carlton Reserve, đánh dấu khách sạn thứ 500 của Công ty tại Trung Quốc.

Công ty cho biết, mức phí thu được trên mỗi phòng vào năm 2023 khoảng 2.7 ngàn USD, cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp khác như Hyatt, Hilton, IHG hay Accor. Đồng thời cho thấy Tập đoàn có khả năng thương mại hóa các phòng của mình tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, thông qua việc tận dụng thương hiệu, mạng lưới và các dịch vụ khác để tạo ra lợi nhuận cao hơn trên mỗi phòng.

Xuất phát điểm của Tập đoàn Marriott là công ty kinh doanh bia rễ do J.Willard Marriott thành lập vào năm 1927 và mất đến 20 năm tiếp theo để mở khách sạn đầu tiên tại bang Virginia, Mỹ.

Cái tên Marriott International xuất hiện từ năm 1993, sau khi tách khỏi Tập đoàn Marriott. Còn Tập đoàn Marriott đổi tên thành Tập đoàn Host Marriott. Đến năm 1998, Marriott International lại một lần nữa được tách ra thành Marriott International, Inc. gồm các mảng lưu trú, dịch vụ phân phối và dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; và Sodexho Marriott Services.

Mức phí thu được trên mỗi phòng của Marriott so với các đối thủ cạnh tranh thời điểm tháng 9/2023
Nguồn: Marriott
Thị phần khách sạn ở khu vực Mỹ và Canada thời điểm tháng 9/2023
Nguồn: Marriott

*Pineline: hệ thống phòng khách sạn đang trong quá trình phát triển, gồm: đã được phê duyệt, đang trong quá trình xây dựng hoặc sắp khai trương

Thị phần của Marriott và đối thủ cạnh tranh trên toàn cầu thời điểm tháng 9/2023
Nguồn: Marriott

Tử Kính

FILI


Doanh nghiệp

Vietjet khai trương đường bay Hà Nội - Kuala Lumpur, tăng cường kết nối khu vực ASEAN

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Ngày 23/11/2024, Vietjet đã chính thức khai trương đường bay mới kết nối Hà Nội và Kuala Lumpur, thúc đẩy quan hệ kinh tế, văn hóa và du lịch giữa Việt Nam - Malaysia, cũng như toàn Đông Nam Á. Sự kiện diễn ra với sự chứng kiến của Tổng Bí thư Tô Lâm nhân chuyến thăm chính thức Malaysia.

Thanh tra Chính phủ tại Bộ GTVT chỉ sai phạm dự án của Novaland, Trung Thủy

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Thanh tra Chính phủ ngày 22/11 thông báo kết luận thanh tra việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở giai đoạn 2011-2021 tại Bộ Giao thông vận tải (GTVT).

Ngành thép quý 3: Hòa Phát và Nam Kim nổi bật giữa bức tranh ảm đạm

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Bức tranh ngành thép quý 3/2024 tiếp tục cho thấy sự phân hóa sâu sắc giữa các doanh nghiệp. Những "người khổng lồ" ngày càng tạo khoảng cách với phần còn lại của thị trường. Trong cuộc đua này, các doanh nghiệp lớn với chiến lược điều hành linh hoạt và nền tảng tài chính vững mạnh đang thể hiện rõ lợi thế.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 119,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,150
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,550
DHA CTCP Hóa An 40,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 100,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 900
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,150
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,000
FPT CTCP FPT 133,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,800
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,700
GMD CTCP Gemadept 64,100
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 114,900
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,600
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,100
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp