Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Hoạt động mua trái phiếu trước hạn sôi động trong quý 3, nhóm bất động sản chậm thanh toán nhiều nhất
Đăng 25/10/2024 | 11:12 GMT+7  |   VietStock
Theo báo cáo về Thị trường trái phiếu quý 3/2024 của VNDIRECT (HOSE: VND), hoạt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ trong quý 3 tiếp tục ấm lên nhờ sự gia tăng phát hành của nhóm ngân hàng. Cùng với đó, các doanh nghiệp đang tích cực mua lại trái phiếu trước hạn, với giá trị hơn 70 ngàn tỷ đồng.

Hoạt động mua trái phiếu trước hạn sôi động trong quý 3, nhóm bất động sản chậm thanh toán nhiều nhất

Theo báo cáo về Thị trường trái phiếu quý 3/2024 của VNDIRECT (HOSE: VND), hoạt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ trong quý 3 tiếp tục ấm lên nhờ sự gia tăng phát hành của nhóm ngân hàng. Cùng với đó, các doanh nghiệp đang tích cực mua lại trái phiếu trước hạn, với giá trị hơn 70 ngàn tỷ đồng.

Dữ liệu do VNDIRECT tổng hợp, trong quý 3/2024, có 157 đợt phát hành TPDN trong nước với tổng giá trị phát hành hơn 160 ngàn tỷ đồng, tăng gần 30% so với quý trước, và gần 34% so với cùng kỳ.

Trong đó, 153 đợt là phát hành riêng lẻ, tổng giá trị phát hành đạt hơn 147 ngàn tỷ đồng, chiếm 92% tổng giá trị; 4 đợt phát hành ra công chúng với giá trị đạt gần 12.9 ngàn tỷ đồng, chiếm 8%.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, tổng giá trị phát hành TPDN đạt hơn 312 ngàn tỷ đồng, tăng 65% svck, với hơn 283 ngàn tỷ là phát hành riêng lẻ (tăng 68%), và hơn 29 ngàn tỷ là phát hành ra công chúng (tăng 40%).

Sự phục hồi của hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ trong quý 3/2024 tiếp tục là sự đóng góp của nhóm Ngân hàng. Nhóm này đã phát hành hơn 119 ngàn tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ, chiếm 81% tổng giá trị. Nếu loại trừ nhóm Ngân hàng, tổng giá trị TPDNRL phát hành trong quý 3 sẽ giảm 14% so với quý trước, và giảm 44.4% so với cùng kỳ. VNDIRECT đánh giá, các ngân hàng tiếp tục gia tăng phát hành trái phiếu nhằm tăng tỷ lệ vốn huy động trung và dài hạn, đảm bảo tỷ lệ tối đa vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn theo quy định của NHNN.

Đối với nhóm bất động sản, hoạt động phát hành có sự cải thiện với tổng giá trị phát hành đạt gần 21 ngàn tỷ đồng, chiếm 14.2% tổng giá trị, tăng 42% so với quý trước, nhưng vẫn thấp hơn cùng kỳ 40%. svck.

Các đợt phát hành TPDN riêng lẻ trong quý 3 có lãi suất trung bình là 6.94%, giảm so với mức 7.36% tại quý 2. Tỷ trọng số đợt phát hành của nhóm Ngân hàng tiếp tục tăng là nguyên nhân khiến lãi suất phát hành trung bình giảm đi. Bởi lẽ, các đợt phát hành của nhóm ngân hàng trong quý 3 có kỳ hạn phổ biến từ 3 - 7 năm, với lãi suất từ 5% - 7.6%, thấp hơn khá nhiều so với mặt bằng lãi suất phát hành của các nhóm ngành khác.

Kỳ hạn phát hành trung bình của các đợt phát riêng lẻ trong quý 3 là hơn 5 năm, tăng so với mức trung bình 4.36 năm của quý 2.

Hoạt động mua lại trái phiếu riêng lẻ trước hạn sôi động

Tổng giá trị TPDN riêng lẻ được mua lại trước hạn trong quý 3/2024 đạt gần 70 ngàn tỷ đồng, tăng 31.5% so với quý trước, 18.7% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm, giá trị mua lại trước hạn đạt hơn 146.5 ngàn tỷ đồng, giảm 18.5% so với cùng kỳ.

Ngân hàng vẫn là nhóm thực hiện mua lại nhiều nhất, với tổng giá trị hơn 59 ngàn tỷ đổng, chiếm 84.4% tổng giá trị mua lại trước hạn trong quý 3/2024. Nếu loại trừ nhóm này, tổng giá trị TPDN được mua lại trước hạn trong quý 3 chỉ đạt gần 11 ngàn tỷ đồng, tăng gần 16% so với quý trước, nhưng vẫn đi lùi gần 47% so với cùng kỳ. Những trái phiếu được nhóm Ngân hàng mua lại trước hạn trong quý 3/2024 phần lớn là các lô có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm, nhằm mục đích giảm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn.

Nhóm mua lại nhiều thứ 2 là Bất động sản, với giá trị hơn 4.2 ngàn tỷ đồng, tăng 12.4% so với quý trước, chiếm 6% tổng giá trị mua lại.

Các tổ chức phát hành đã mua lại trước hạn nhiều nhất quý 3/2024 bao gồm: OCB (mua 11.7 ngàn tỷ đồng), BIDV (mua lại gần 10.3 ngàn tỷ đồng), Techcombank (hơn 9 ngàn tỷ đồng), và VPBank (hơn 4.5 ngàn tỷ đồng).

Nhiều doanh nghiệp đàm phán gia hạn trái phiếu

VNDIRECT đánh giá, hoạt động đàm phán gia hạn kỳ hạn trái phiếu giữa các tổ chức phát hành và trái chủ vẫn diễn ra sôi động trong quý 3/2024. Tính đến ngày 15/10, có hơn 100 tổ chức đạt được thỏa thuận gia hạn trái phiếu các trái chủ và đi kèm báo cáo chính thức lên HNX.

Tổng giá trị trái phiếu được gia hạn là hơn 156 ngàn tỷ đồng. Trong đó, trái phiếu đáo hạn trong năm 2024 đã được gia hạn là hơn gần 59 ngàn tỷ, chiếm 37.6% tổng giá trị được trái phiếu được gia hạn. Phần lớn lượng trái phiếu đáo hạn trong năm 2024 được gia hạn này là của nhóm Bất động sản.

Những đơn vị đạt được thỏa thuận gia hạn với giá trị lớn trong quý 3/2024 bao gồm: Công ty TNHH Điện gió Hòa Đông 2 gia hạn 9 lô trái phiếu có tổng giá trị khoảng 1,900 tỷ đồng, thời gian 24 tháng; Công ty TNHH MTV Đầu tư TPI gia hạn 1 lô trái phiếu có giá trị khoảng 1,000 tỷ đồng, thời gian gia 24 tháng; CTCP Đầu tư và Xây dựng Đại Thịnh Phát gia hạn 2 lô trái phiếu có tổng giá trị gần 1,000 tỷ, thời gian gia hạn là 12 tháng…

Cùng với đó, danh sách các đơn vị chậm trả nợ trái phiếu cũng dày thêm. Tính đến ngày 15/10/2024, có hơn 80 doanh nghiệp nằm trong danh sách chậm nghĩa vụ thanh toán lãi hoặc nợ gốc TPDN theo thông báo của HNX.

Số tiền nợ gốc đến hạn chậm thanh toán trong quý 3/2024 là khoảng hơn 8.6 ngàn tỷ đồng, chiếm 22.5% tổng giá trị đáo hạn, và chiếm 30.6% tổng giá trị đáo hạn khi loại trừ nhóm Ngân hàng. Tổng số tiền nợ gốc đến hạn trong quý 3/2024 của các đơn vị chậm thanh toán và giá trị trái phiếu có đã được gia hạn là khoảng hơn 21.7 ngàn tỷ đồng, chiếm 42.1% tổng giá trị đáo hạn trong quý 3/2024.

VNDIRECT ước tính, tổng dư nợ TPDN riêng lẻ của các doanh nghiệp này là khoảng 190 ngàn tỷ đồng, chiếm khoảng 18.6% dư nợ TPDN riêng lẻ toàn thị trường. Phần lớn là doanh nghiệp thuộc nhóm bất động sản.

Áp lực đáo hạn đè nặng quý 4

Sau khi hạ nhiệt nhẹ trong quý 3, áp lực đáo hạn sẽ tăng mạnh trở lại trong quý 4/2024. Ứớc tính, trong quý 4 sẽ có khoảng hơn 76.7 ngàn tỷ đồng TPDN riêng lẻ đáo hạn, gần gấp đôi quý 3. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là nhóm Bất động sản với gần 36% tổng giá trị trái phiếu đáo hạn. Xếp thứ 2 là nhóm Sản xuất, tỷ trọng 34.2% tổng giá trị đáo hạn.

Nhóm Ngân hàng có thể vẫn duy trì phát hành trong quý 4. Trong quý 3, nhóm này đã tích cực mua lại những trái phiếu có thời hạn đáo hạn còn lại dưới 1 năm, cùng với đó là tích cực phát hành trái phiếu có kỳ hạn dài nhằm giảm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn và tăng tỷ lệ vốn huy động dài hạn.

Trong quý 4, ước tính sẽ có khoảng hơn 40 ngàn tỷ đồng trái phiếu đang lưu hành của nhóm Ngân hàng sẽ chuyển từ thời gian đáo hạn còn lại từ trên 1 năm xuống dưới 1 năm, do đó nhiều khả năng nhóm Ngân hàng sẽ tiếp tục gia tăng phát hành trái phiếu có kỳ hạn dài hơn để thay thế, và mua lại những trái phiếu sắp đến hạn này.

Châu An

FILI


Doanh nghiệp

Giải mã đà tăng trưởng của Masan Consumer

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   2 giờ trước

Quý 3/2024, kết quả kinh doanh của CTCP Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer, UPCoM: MCH) tiếp tục duy trì đà tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận hai chữ số. Doanh thu thuần Quý 3 đạt 7,987 tỷ đồng, tăng 10.4% so với cùng kỳ năm trước.

Tuần từ 28/10 – 02/11: Cổ tức "nhỏ giọt"

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22 giờ trước

Trái với giai đoạn gần đây, cổ tức tuần từ 28/10 – 02/11/2024 tỏ ra khá khiêm tốn khi chỉ có 6 doanh nghiệp chốt quyền chia cổ tức bằng tiền. Tỷ lệ cao nhất cũng chỉ là 15%, tương đương mỗi cổ phiếu nhận được 1,500 đồng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,610
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,700
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 48,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 21,650
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 132,700
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,400
CLC CTCP Cát Lợi 48,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,950
DHA CTCP Hóa An 40,600
DHG CTCP Dược Hậu Giang 104,900
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 900
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,250
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,650
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,800
FPT CTCP FPT 134,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 28,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,200
GMD CTCP Gemadept 62,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,220
HAS CTCP Hacisco 8,190
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,650
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 45,850
CAG CTCP Cảng An Giang 7,700
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 12,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 35,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,100
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 32,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 58,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 31,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 99,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,700
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,400
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,000
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,200
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 40,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 23,400
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp