Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Liên tục phát hành trái phiếu khủng: Nhu cầu vốn của các ngân hàng có thật sự lớn đến thế?
Đăng 11/11/2024 | 08:16 GMT+7  |   VietStock
Động thái liên tục phát hành trái phiếu khủng của ACB chỉ là một trong những nét chấm phá phác họa bức tranh chung rộng hơn của ngành ngân hàng trong thời gian qua. Điều gì thúc đẩy các ngân hàng liên tục phát hành trái phiếu với giá trị lớn như thế?

Liên tục phát hành trái phiếu khủng: Nhu cầu vốn của các ngân hàng có thật sự lớn đến thế?

Động thái liên tục phát hành trái phiếu khủng của ACB chỉ là một trong những nét chấm phá phác họa bức tranh chung rộng hơn của ngành ngân hàng trong thời gian qua. Điều gì thúc đẩy các ngân hàng liên tục phát hành trái phiếu với giá trị lớn như thế?


Từ điểm phác họa ACB

Sau đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ lần 1 và lần 2 năm 2024 với quy mô phát hành tối đa mỗi đợt là 15.000 tỉ đồng trong chín tháng đầu năm, mới đây Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) thông qua phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ lần 3 năm 2024 với quy mô tối đa 15.000 tỉ đồng. Như vậy, dự kiến trong năm 2024, ACB sẽ phát hành lượng trái phiếu lên tới 45.000 tỉ đồng - mức cao kỷ lục trong lịch sử hoạt động của ngân hàng này.

Phải chăng ACB đang có nhu cầu vốn lớn đến thế để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh doanh trong năm nay cũng như giai đoạn tới? Báo cáo tài chính hợp nhất quí 3-2024 cho thấy ACB đạt mức tăng trưởng tín dụng khá cao - lên tới 14% trong chín tháng đầu năm 2024, hiện quy mô dư nợ đã lên tới 554.908 tỉ đồng. Ở hoạt động đầu tư, danh mục chứng khoán mà ACB đang nắm giữ (chủ yếu là trái phiếu) cũng tăng hơn 37%, lên 100.862 tỉ đồng. Đây là hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất bên sử dụng vốn của ngân hàng.

Khoản mục lớn thứ 3, tiền gửi và cho vay trên thị trường liên ngân hàng của ACB có giá trị 92.090 tỉ đồng, giảm 22.784 tỉ đồng, tương ứng giảm 20% so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, phần nhận tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác cũng giảm 15.987 tỉ đồng, tương ứng giảm 18% trong cùng khoảng thời gian, xuống còn 73.519 tỉ đồng tính đến ngày 30-9-2024. Chênh lệch giữa tiền gửi/cho vay và nhận tiền gửi/đi vay của ACB là 18.571 tỉ đồng, cho thấy ngân hàng này vẫn đang thừa vốn để mang kinh doanh trên thị trường 2.

Ở phần nguồn vốn đầu vào, tiền gửi khách hàng của ACB đến ngày 30-9-2024 là hơn 512.123 tỉ đồng, chỉ tăng 6% so với đầu năm, thấp hơn dư nợ cho vay cả về tốc độ tăng lẫn quy mô tuyệt đối. Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu là 78.854 tỉ đồng, cũng thấp hơn giá trị đầu tư. Theo đó, phần chênh lệch giữa dư nợ và tiền gửi khách hàng, chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu và chứng khoán đầu tư, chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn trên thị trường 2, cũng như phần vốn sử dụng cho các tài sản khác, đang được tài trợ bởi lượng giấy tờ có giá (GTCG) ACB đã phát hành.

Động lực phát hành trái phiếu lớn nhất của các ngân hàng có lẽ đến từ nhu cầu tài trợ cho các trái phiếu đến hạn thanh toán, cũng như cơ cấu lại kỳ hạn của các trái phiếu.

Tính đến ngày 30-9-2024, lượng GTCG này của ACB là 90.366 tỉ đồng, tăng mạnh 37.956 tỉ đồng so với cuối năm 2023. Con số này cao hơn nhiều lượng trái phiếu mà ACB đã phát hành trong chín tháng đầu năm là xấp xỉ 30.000 tỉ đồng. Tuy nhiên, nếu đi sâu vào chi tiết sẽ thấy mức tăng trưởng của GTCG chủ yếu đến từ chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dưới một năm, trong khi lượng trái phiếu chỉ tăng rất nhẹ.

Cụ thể, trái phiếu mà ACB đã phát hành là 40.649 tỉ đồng, tăng 1.989 tỉ đồng, tương đương tăng 5,1% so với đầu năm; còn chứng chỉ tiền gửi gần 49.717 tỉ đồng, chiếm 55% tổng GTCG và tăng mạnh 35.967 tỉ đồng, tương đương tăng hơn 2,6 lần. Đáng chú ý, lượng trái phiếu kỳ hạn từ 1-2 năm là 31.899 tỉ đồng, chiếm tỷ trọng 78% danh mục trái phiếu và 35% tổng giá trị GTCG. So với đầu năm, trái phiếu kỳ hạn 1-2 năm tăng 8.350 tỉ đồng, tương đương tăng hơn 35%, trong khi các kỳ hạn 3 năm giảm 9.130 tỉ đồng, 5 năm tăng 2.767 tỉ đồng và 10 năm tăng nhẹ 3 tỉ đồng.

Đến bức tranh rộng hơn của ngành ngân hàng

Động thái liên tục phát hành trái phiếu khủng của ACB chỉ là một trong những nét chấm phá phác họa bức tranh chung rộng hơn của ngành ngân hàng trong thời gian qua, khi nhóm này đã tăng cường đa dạng hóa nguồn vốn đầu vào và tích cực huy động vốn qua kênh trái phiếu.

Theo báo cáo của Công ty Chứng khoán MB (MBS), tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành thành công riêng trong tháng 9 của ngành ngân hàng ước đạt khoảng 60.000 tỉ đồng.

Việc các ngân hàng tận dụng giai đoạn vừa qua để tăng cường phát hành trái phiếu là điều có thể hiểu được, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào tiền gửi khách hàng trên thị trường dân cư, vốn rất nhạy cảm với sự biến động của lãi suất.

Tính lũy kế từ đầu năm 2024, ngân hàng cũng là nhóm ngành có giá trị phát hành trái phiếu nhiều nhất với khoảng 245.400 tỉ đồng, tăng 188% so với cùng kỳ năm 2023 và chiếm tỷ trọng 74% toàn thị trường, lãi suất bình quân gia quyền là 5,6%/năm, kỳ hạn bình quân 5,3 năm. Các ngân hàng phát hành trái phiếu có giá trị lớn nhất từ đầu năm đến nay gồm: ACB (29.800 tỉ đồng), Techcombank (26.700 tỉ đồng), OCB (24.700 tỉ đồng)...

Với lãi suất huy động đã thiết lập xu hướng đi lên trở lại và có thể còn tiếp tục leo cao hơn, việc các ngân hàng tận dụng giai đoạn vừa qua để tăng cường phát hành trái phiếu là điều có thể hiểu được, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào tiền gửi khách hàng trên thị trường dân cư, vốn rất nhạy cảm với sự biến động của lãi suất. Ngược lại, nguồn vốn huy động từ kênh trái phiếu có kỳ hạn dài hơn nên cũng mang tính bền vững hơn.

Tuy nhiên, động lực phát hành trái phiếu lớn nhất của các ngân hàng có lẽ đến từ nhu cầu tài trợ cho các trái phiếu đến hạn thanh toán, cũng như cơ cấu lại kỳ hạn của các trái phiếu. Nhìn vào cơ cấu trái phiếu của ACB nói riêng và nhiều ngân hàng khác nói chung, các trái phiếu kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn, điều này xuất phát từ việc các ngân hàng đã tích cực phát hành trái phiếu kỳ hạn 1-2 năm trong những năm qua. Do đó, các ngân hàng này phải phát hành trái phiếu thay thế liên tục để cân đối nguồn vốn khi các trái phiếu trên lần lượt đến hạn.

Bên cạnh đó, với các trái phiếu kỳ hạn dài từ năm năm trở lên, những năm về sau các ngân hàng cũng có nhu cầu mua lại trước hạn các trái phiếu này và phát hành các trái phiếu kỳ hạn dài tương đương để thay thế. Theo quy định hiện nay, các trái phiếu có kỳ hạn còn lại trên năm năm sẽ được tính vào vốn tự có cấp 2 để tính toán hệ số an toàn vốn (CAR), do đó nhu cầu thay thế các trái phiếu có kỳ hạn còn lại dưới năm năm thường xuyên phát sinh.

Ngoài ra, vốn điều lệ của các ngân hàng đã liên tục tăng trong những năm qua. Nguồn lợi nhuận giữ lại khá lớn nhờ kinh doanh hiệu quả. Những điều này giúp vốn tự có cấp 1 tăng mạnh, từ đó đã tạo điều kiện cho các ngân hàng phát hành trái phiếu với quy mô ngày càng lớn hơn, vì theo quy định, vốn tự có cấp 2 (chủ yếu là trái phiếu kỳ hạn dài) tối đa bằng 100% vốn tự có cấp 1.

Cuối cùng, nợ xấu vẫn đang tăng lên từng ngày, trong khi các ngân hàng phải liên tục cơ cấu lại nợ cho khách hàng, từ những khách hàng gặp khó khăn đáp ứng điều kiện theo Thông tư 06/2024/TT-NHNN cho đến những khách hàng bị ảnh hưởng bởi cơn bão Yagi vừa qua. Điều này khiến nhu cầu vốn trung và dài hạn của các ngân hàng tăng, nhằm giữ vững tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn theo quy định. Do đó, tăng cường phát hành trái phiếu là một lựa chọn tất yếu.

Triệu Minh

TBKTSG


Doanh nghiệp

Ngành thép quý 3: Hòa Phát và Nam Kim nổi bật giữa bức tranh ảm đạm

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22 giờ trước

Bức tranh ngành thép quý 3/2024 tiếp tục cho thấy sự phân hóa sâu sắc giữa các doanh nghiệp. Những "người khổng lồ" ngày càng tạo khoảng cách với phần còn lại của thị trường. Trong cuộc đua này, các doanh nghiệp lớn với chiến lược điều hành linh hoạt và nền tảng tài chính vững mạnh đang thể hiện rõ lợi thế.

Kế toán trưởng SP2 nộp đơn từ nhiệm sau khi Công ty nhận quyết định xử phạt thuế

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Thời gian qua, 3 doanh nghiệp trên sàn là CTCP Đầu tư Nước sạch Sông Đà (UPCoM: VCW), CTCP Thủy điện Sử Pán 2 (UPCoM: SP2) và CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (HOSE: ABT) đã nhận quyết định xử phạt của Cục thuế địa phương liên quan đến các sai phạm trong lĩnh vực thuế.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 119,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,150
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,550
DHA CTCP Hóa An 40,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 100,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,150
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,000
FPT CTCP FPT 133,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,800
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,700
GMD CTCP Gemadept 64,100
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 114,900
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,600
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp