Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Loạt doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 8 để đảo nợ
Đăng 16/09/2024 | 09:50 GMT+7  |   VietStock
Các ngân hàng tiếp tục chiếm đa số giá trị trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành trong tháng 8. Thị trường đợt này chứng kiến nhiều công ty huy động trái phiếu để cơ cấu lại nợ.

Loạt doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 8 để đảo nợ

Các ngân hàng tiếp tục chiếm đa số giá trị trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành trong tháng 8. Thị trường đợt này chứng kiến nhiều công ty huy động trái phiếu để cơ cấu lại nợ.

Tháng 8/2024 ghi nhận nhiều doanh nghiệp phát hành trái phiếu để cơ cấu các khoản nợ cũ. Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - CTCP (HOSE: KBC), sau khi sạch nợ trái phiếu từ giữa năm ngoái, đã trở lại với lô 1 ngàn tỷ đồng kỳ hạn 2 năm, trả lãi 10.5%/năm. Trái phiếu có tài sản bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp của tổ chức phát hành. Tiền thu được nhằm cơ cấu lại các khoản nợ của KBC đối với 2 công ty con là Khu công nghiệp Sài Gòn - Bắc Giang (KBC sở hữu 88.6%) và Tập đoàn Đầu tư và Phát triển Hưng Yên (KBC sở hữu 93.93%). Thời gian dự kiến trả nợ trong quý 3-4/2024.

Tương tự, Đầu tư Nam Long (HOSE: NLG) tiếp tục huy động 950 tỷ đồng qua 2 lô trái phiếu, kỳ hạn 36 tháng, đến năm 2027, lãi suất 9.78%/năm. Tiền thu về, NLG dùng để thanh toán toàn bộ khoản gốc đáo hạn của trái phiếu NLGB2124001NLGB2124002. Tháng 6/2024, NLG cũng đã huy động thành công lô 550 tỷ đồng, nâng tổng lượng trái phiếu từ đầu năm đến nay đạt 1.5 ngàn tỷ đồng.

Ngày 02/08, Tập đoàn Đầu tư I.P.A (HNX: IPA) phát hành thành công 1.1 ngàn tỷ đồng trái phiếu “3 không”, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 9.5%/năm, nhằm cơ cấu lại nợ của 3 lô trái phiếu IPAH2124002, IPAH2124003 và IPAH2225001.

Lô trái phiếu mới trị giá 200 tỷ đồng, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 9.5%/năm của Điện Gia Lai (HOSE: GEG) nhằm cơ cấu lại một phần giá trị lô GEGB2124002 phát hành ngày 21/10/2021, đáo hạn vào 11/10/2024. Dự kiến, việc tái cơ cấu sẽ thực hiện từ tháng 8-10/2024.

Huy động số tiền lớn nhất trong tháng 8 là Đầu tư Xây dựng Thái Sơn - công ty con của Vinhomes (HOSE: VHM), với gần 1.9 ngàn tỷ đồng. Trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản do Chứng khoán Kỹ thương (TCBS) lưu ký. Thái Sơn trả lãi cố định 12%/năm trong suốt thời gian 2 năm.

Đầu tháng 8, Thái Sơn được UBND tỉnh Bắc Giang chọn là nhà đầu tư dự án khu đô thị mới sân golf núi Nham Biền tại xã Đồng Sơn (TP. Bắc Giang) và xã Tiền Phong (huyện Yên Dũng). Tổng mức đầu tư gần 6.4 ngàn tỷ đồng.

Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (HOSE: BCM) chào bán thêm 1 ngàn tỷ đồng trái phiếu trong tháng 8, lãi suất từ 10.2 - 10.5%/năm; đưa nợ trái phiếu trong năm 2024 lên 1.8 ngàn tỷ đồng. Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất ở tại đô thị tại thửa số 12 (K10) và thửa số 10 (K4), tờ bản đồ số 48, phường Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương thuộc sở hữu của BCM với diện tích lần lượt 2.4ha và 1.15ha. Hiện ông lớn khu công nghiệp Bình Dương đang còn nợ trái phiếu khoảng 13.2 ngàn tỷ đồng.

Kinh doanh F88, doanh nghiệp tài chính tiêu dùng duy nhất xuất hiện đợt này, phát hành thêm 150 tỷ đồng, nâng tiền thu từ trái phiếu 8 tháng đầu năm lên mức 350 tỷ đồng. Tương tự trước đó, 2 lô trái phiếu mới cũng kéo dài 12 tháng, đều là loại “3 không”, nhưng trả lãi thấp hơn, ở mức 11%/năm so với mức 11.5%/năm hồi tháng 4.

Các trái phiếu do doanh nghiệp phát hành trong tháng 8/2024
Nguồn: Người viết tổng hợp

VPBLPB trở lại, MBBBID phát hành vượt mốc 21 ngàn tỷ đồng

Sau 2 năm, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (HOSE: VPB) trở lại với lô trái phiếu “3 không” trị giá 4 ngàn tỷ đồng theo mệnh giá, kỳ hạn 3 năm, đến tháng 8/2027, với lãi suất 5.5%/năm, cao hơn mức trung bình 3.2%/năm thời điểm năm 2021 cho cùng kỳ hạn vay.

Thống kê từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho thấy, VPB từng phát hành 27 ngàn tỷ đồng trái phiếu trong năm 2021, 2.2 ngàn tỷ đồng năm 2022, nhưng năm 2023 không ghi nhận. Ngân hàng còn 3 lô trái phiếu đang lưu hành, tổng giá trị 5.5 ngàn tỷ đồng (tính cả lô vừa phát hành).

Cổ đông VPB còn thông qua kế hoạch vay 400 triệu USD trái phiếu quốc tế bền vững trong 5 năm, loại “3 không”. Dự kiến thực hiện trong năm 2024 hoặc quý 1/2025. Số tiền dùng để cấp tín dụng cho các phương án, dự án, nhu cầu tài trợ đáp ứng tiêu chí xanh và xã hội đủ điều kiện theo quy định của VPB.

Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (HOSE: LPB) có lô trái phiếu đầu tiên trong năm nay cũng như kể từ khi đổi tên. Trái phiếu 400 tỷ đồng, kỳ hạn 7 năm, lãi 7.58%/năm. Đây là mức khiêm tốn nếu so với gần 16 ngàn tỷ đồng của các năm 2023 và 2021. Hiện LPB lưu hành 12 lô trái phiếu với tổng giá trị khoảng 21 ngàn tỷ đồng. Kỳ hạn trước đó từ 2-3 năm.

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (HOSE: MSB) vay trái chủ 3.5 ngàn tỷ đồng, cũng trong 3 năm, nhưng trả lãi 5.3%/năm, cao hơn so với 3.9%/năm của các lô tháng 4 và 5 trước đó. 8 tháng đầu năm 2024, MSB huy động 9.3 ngàn tỷ đồng, gấp đôi các năm trước.

Ngân hàng TMCP Quân Đội (HOSE: MBB) trở thành “quán quân” sau khi huy động thêm 4 ngàn tỷ đồng trong tháng 8, nâng số trái phiếu từ đầu năm đạt 22.5 ngàn tỷ đồng, gấp 6.5 lần con số cả năm 2023, đồng thời cao nhất trong 4 năm trở lại.

Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HOSE: BID) thu thêm gần 7.9 ngàn tỷ đồng, lãi suất từ 5.48%/năm (kỳ hạn 5 năm) đến 6.5%/năm (kỳ hạn 15 năm), qua đó vay trái chủ gần 22 ngàn tỷ đồng trong 8 tháng, gần chạm mức đỉnh 25.4 ngàn tỷ đồng năm 2022.

Lãi suất phát hành một số kỳ hạn phổ biến của các ngân hàng
Nguồn: Người viết tổng hợp
Các lô trái phiếu do ngân hàng phát hành trong tháng 8/2024
Nguồn: Người viết tổng hợp

Duy trì tăng trưởng qua từng tháng

Tháng 8/2024, có 58 lô trái phiếu được phát hành, đạt giá trị khoảng 49 ngàn tỷ đồng, tăng 21% so với tháng 7 và tăng 46% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 8 năm nay có giá trị chào bán cao nhất cùng kỳ 3 năm qua, chỉ thấp hơn mức 51.7 ngàn tỷ đồng của tháng 8/2021. 

Các ngân hàng thương mại huy động khoảng 42.6 ngàn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87% tổng giá trị phát hành. 

Theo thống kê của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), lũy kế 8 tháng đầu năm 2024, số đợt đăng ký phát hành trái phiếu riêng lẻ đạt 240 đợt, với gần 236 ngàn tỷ đồng. Phát hành thành công 233 đợt, đạt gần 219 ngàn tỷ đồng. Tổ chức tín dụng tiếp tục là nhóm có tỷ trọng phát hành cũng như mua lớn nhất.

Ở thị trường thứ cấp, số mã trái phiếu đăng ký giao dịch mới trong tháng 8 đạt 67 mã. Giá trị đăng ký giao dịch mới trong kỳ ở mức 66 ngàn tỷ đồng. Giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 72 ngàn tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên khoảng 3.3 ngàn tỷ đồng, chủ yếu bởi tổ chức tín dụng và bất động sản.

Diễn biến phát hành TPDN từ đầu năm 2024 và cùng kỳ các năm trước (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp

Tử Kính

FILI


Doanh nghiệp

Lãi ròng Cảng Đình Vũ tăng 151% trong quý 3

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ (HOSE: DVP) báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2024 với lợi nhuận tăng mạnh so với cùng kỳ, nhờ hàng hóa thông qua cảng tăng, cũng như nhận được cổ tức từ công ty liên kết.

FLC dự kiến họp ĐHĐCĐ bất thường lần 2 vào ngày 12/11

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   19 giờ trước

Cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường năm 2024 của Tập đoàn FLC (UPCoM: FLC) tổ chức vào ngày 15/10 không đủ điều kiện tiến hành theo quy định do số cổ đông dự họp đại diện không đủ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của Công ty. Theo đó, FLC tiếp tục triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường lần 2.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,810
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 24,450
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,800
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 50,600
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 23,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 127,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,850
CLC CTCP Cát Lợi 46,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,150
DHA CTCP Hóa An 40,150
DHG CTCP Dược Hậu Giang 106,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,550
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,000
FPT CTCP FPT 137,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 28,950
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,280
GMD CTCP Gemadept 72,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,260
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,650
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,250
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 28,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 12,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 38,800
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,100
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 34,300
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 66,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 111,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,700
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,400
UNI CTCP Viễn Liên 7,100
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,600
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,000
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,200
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,500
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 24,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp