Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Masan lãi 701 tỷ đồng trong quý 3, hoàn thành 130% kế hoạch lợi nhuận năm 2024
Đăng 24/10/2024 | 10:16 GMT+7  |   VietStock
CTCP Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) công bố BCTC quý 3/2024 với lãi 701 tỷ đồng trong quý 3/2024, hoàn thành 130% kế hoạch lợi nhuận năm 2024.

Masan lãi 701 tỷ đồng trong quý 3, hoàn thành 130% kế hoạch lợi nhuận năm 2024

CTCP Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) công bố BCTC quý 3/2024 với lãi 701 tỷ đồng trong quý 3/2024, hoàn thành 130% kế hoạch lợi nhuận năm 2024.

“Quý 3/2024, WinCommerce và Masan MEATLife đã đạt lợi nhuận sau thuế dương và là động lực then chốt giúp tối đa hóa giá trị cho cổ đông. Xu hướng này sẽ tăng tốc hơn nữa khi chúng tôi tiếp tục thực hiện các phát kiến chiến lược trong trung hạn. Masan Consumer tiếp tục đà tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận hai con số và đang bước vào giai đoạn tăng tốc khi các xu hướng cao cấp hóa, đổi mới sản phẩm và tiêu dùng bên ngoài gia đình tăng lên. Với đà này, tôi tin rằng Masan sẽ tiến gần đến kế hoạch lợi nhuận sau thuế theo kịch bản tích cực là 2.000 tỷ đồng. Chúng tôi đã và đang tập trung kết hợp toàn bộ nền tảng tiêu dùng bán lẻ của mình, hướng đến mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận hợp nhất hai chữ số cho năm 2025", Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch Tập đoàn Masan chia sẻ.

Cụ thể, doanh thu thuần của Masan Group đạt 21,487 tỷ đồng, tăng 6.6% so với mức 20,155 tỷ đồng trong quý 3/2023, nhờ sự tăng trưởng bền vững từ các mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ giúp bù đắp lại hoạt động tái cấu trúc mảng gà trang trại của MML và hoạt động kinh doanh bị gián đoạn tạm thời của MHT.

EBITDA đạt 4,233 tỷ đồng, tăng 13.2% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng đáng kể này được thúc đẩy bởi đà tăng trưởng lợi nhuận tích cực của tất cả các mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ.

Lợi nhuận sau thuế sau phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT Post-MI) đạt 701 tỷ đồng, tăng 1,349% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả tích cực này là thành quả của khả năng sinh lời mạnh mẽ xuyên suốt các mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ và 788 tỷ đồng cải thiện nhờ chi phí lãi vay ròng giảm và việc không phát sinh chi phí do biến động tỷ giá hối đoái.

Masan đã phòng ngừa rủi ro 100% khoản vay USD dài hạn kể từ đầu năm, điều này đã giúp cho Masan giữ vững được kết quả kinh doanh (P&L) trước những tác động tiêu cực của biến động tỷ giá giúp LNST sau phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT Post-MI) tăng 511 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Chi phí lãi vay ròng cải thiện 277 tỷ đồng nhờ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và nguồn vốn tăng thêm trong kỳ.

Mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ duy trì đà tăng trưởng tích cực cùng với lợi nhuận cao hơn của các hoạt động ngoài ngành.

Cụ thể, Masan Consumer Corporation (UpCOM: MCH) đạt mức tăng trưởng doanh thu 10.4% so với cùng kỳ, đạt 7,987 tỷ đồng. Con số tích cực này được đóng góp bởi chiến lược cao cấp hóa được triển khai trong ngành hàng thực phẩm tiện lợi và gia vị giúp đạt tăng trưởng lần lượt 11% và 6.7% so với cùng kỳ; và hoạt động đổi mới trong ngành hàng đồ uống và chăm sóc gia đình & cá nhân giúp đạt tăng trưởng lần lượt 18.8% và 12.4% so với cùng kỳ.

MCH tiếp tục duy trì biên lợi nhuận gộp ở mức cao là 46.8%, cao hơn 20 điểm cơ bản so với qúy 3/2023 nhờ triển khai chiến lược cao cấp hóa trong ngành hàng gia vị và thực phẩm tiện lợi thông qua việc kết hợp các sản phẩm có biên lợi nhuận cao và chiến lược giá phù hợp tại các danh mục sản phẩm phụ quan trọng, trong khi chi phí vật liệu và bao bì tăng.

MCH có chiến lược giảm các hoạt động xúc tiến thương mại để đầu tư vào các hoạt động có tỷ suất hoàn vốn (ROI) cao hơn như phát triển kênh mới và tiếp thị xây dựng thương hiệu, giúp tối ưu hóa chi phí hoạt động trên doanh thu thêm 70 điểm cơ bản. Theo đó, biên lợi nhuận sau thuế (LNST) sau phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT Post-MI margin) ghi nhận 25.9%, tăng 90 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm ngoái. Hàng tồn kho tại các nhà phân phối duy trì ở mức ổn định là 14 ngày.

WinCommerce (WCM) ghi nhận doanh thu tăng trưởng 9.1% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý 3/2024, đạt 8,603 tỷ đồng trên toàn mạng lưới, được đóng góp chủ yếu bởi các mô hình cửa hàng mới WIN (phục vụ người mua sắm ở thành thị) và WinMart+ Rural (phục vụ cho người mua sắm ở nông thôn), đạt mức tăng trưởng LFL so với cùng kỳ lần lượt là 12.5% và 11.5%. Mô hình cửa hàng truyền thống đạt tăng trưởng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. LNST của WCM đạt con số dương là 20 tỷ đồng trong quý 32024, lần đầu tiên kể từ thời kỳ COVID. Đây là dấu hiệu rõ ràng của một lộ trình gặt hái lợi nhuận bền vững trong thời gian tới.

Tính đến tháng 9 năm 2024, WCM vận hành 3,733 cửa hàng WCM, mở ròng thêm 60 cửa hàng mới kể từ quý 2/2024. Công tác mở cửa hàng mới đã và đang được đẩy mạnh trở lại. Tăng trưởng LFL tiếp tục được cải thiện, các mô hình cửa hàng mới với giá trị khác biệt và vượt trội cho khách hàng giúp WCM linh hoạt hơn trong việc lựa chọn địa điểm mở cửa hàng.

Các siêu thị WinMart đạt lợi nhuận hoạt động (EBIT) dương trong khi tăng trưởng doanh thu không thay đổi, chủ yếu nhờ tỷ lệ hao hụt được cải thiện.

Masan MEATLife (MML) ghi nhận mức tăng EBIT 43 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 105 tỷ đồng so với cùng kỳ cho LNST trước phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT Pre-MI) trong quý 3/2024. Đây là quý thứ ba liên tiếp MML báo cáo EBIT dương và quý đầu tiên đạt NPAT Pre-MI dương (20 tỷ đồng) kể từ năm 2023. Kết quả tích cực này được thúc đẩy bởi doanh số mảng thịt chế biến tăng lên đồng thời được hưởng lợi từ giá thị trường thịt gà và thịt lợn cao hơn. Trong quý 3/2024, doanh thu mảng thịt bao gồm thịt lợn tươi, thịt gà và thịt chế biến tăng 13.6% so với cùng kỳ trong khi doanh thu mảng trang trại giảm 28.2% so với cùng kỳ trong quý 3/2024 do MML triển khai chiến lược tái cấu trúc mảng gà trang trại và tập trung hơn vào chuỗi giá trị ở hạ nguồn. Nhờ đó, doanh thu của MML tăng nhẹ 1.7% so với cùng kỳ lên 1,936 tỷ đồng trong quý 3/2024.

MML tiếp tục sứ mệnh cách mạng hóa thị trường thịt chế biến đang phát triển của Việt Nam bằng các sản phẩm thơm ngon, tốt cho sức khỏe, chất lượng cao, với hai thương hiệu mạnh là Ponnie và Heo Cao Bồi. Hai thương hiệu này đã đạt được xấp xỉ 50% thị phần trong thị trường sản phẩm xúc xích tiệt trùng.

Việc triển khai những đổi mới sản phẩm giúp đóng góp 130 tỷ đồng, là động lực chính cho mức tăng trưởng 19.4% so với cùng kỳ trong quý 3/2024 của mảng thịt chế biến. Theo đó, trọng tâm chiến lược là đa dạng hóa các sản phẩm để mở rộng cơ hội tiêu dùng.

Việc sử dụng thịt lợn để làm thịt chế biến đã tăng từ 5.8% trong quý 3/2023 lên 7.4% trong quý 3/2024, phù hợp với chiến lược của MML nhằm tăng biên lợi nhuận gộp chung và tăng cường phát triển liên kết theo chiều dọc.

Việc tái cấu trúc mảng trang trại là nỗ lực của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro trong thị trường trang trại đầy biến động, đồng thời duy trì mảng này ở quy mô phù hợp để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu thô không bị gián đoạn cho nhu cầu sản xuất thịt trong nước.

Doanh thu thuần của Phúc Long Heritage (PLH) tăng 12.8% so với cùng kỳ năm ngoái lên 425 tỷ đồng trong quý 3/2024, chủ yếu nhờ đóng góp từ 21 cửa hàng mới ngoài WCM được mở trong cùng quý. PLH hiện vận hành 174 cửa hàng trên toàn quốc. Doanh thu LFL hàng ngày của các cửa hàng PLH ngoài WCM duy trì mức tăng trưởng ổn định trong quý 3/2024, tăng 2% so với quý 2/2024.

EBIT của Masan High-Tech Materials (MHT) trong quý 3/2024 giảm 117 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này là do nhu cầu thị trường thấp hơn, hoạt động doanh nghiệp bị gián đoạn do cơn bão Yagi và kế hoạch bảo trì nhà máy trong bối cảnh được thuận lợi về giá bán trên thị trường.

Ban lãnh đạo đã và đang tập trung vào việc bán lượng đồng tồn kho. Theo đó, tổng doanh số bán đồng trong quý 4/2024 dự kiến nhiều hơn tổng doanh số bán trong 9 tháng đầu năm 2024. Việc bán H.C. Starck cho Mitsubishi Materials Corporation với giá mua cổ phần là 134.5 triệu USD dự kiến ​​sẽ hoàn tất trước cuối năm 2024. Khi đó, MHT dự kiến ​​sẽ được hưởng lợi từ việc tăng LNST trong dài hạn lên 20-30 triệu USD. Số tiền thu được từ giao dịch sẽ được sử dụng để giảm nợ của MHT, đồng thời việc bán HCS cũng giúp MHT được giải tỏa khỏi khoản nợ từ quỹ hưu trí của HCS với giá trị khoảng 196 triệu USD tính đến quý 3/2024.

Về Techcombank (HOSE: TCB) - công ty liên kết của Masan, đóng góp 1,136 tỷ đồng vào EBITDA, tương ứng mức tăng trưởng 8.7% so với cùng kỳ năm trước.

Nhiều triển vọng cho quý 4

Đạt 2,726 tỷ đồng LNST trước phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT Pre-MI) và 1,308 tỷ đồng LNST sau phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT Post-MI) trong 9 tháng năm 2024, MSN đã hoàn thành 130.8% kế hoạch LNST kịch bản cơ sở được cổ đông phê duyệt vào đầu năm. Ban lãnh đạo sẽ tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh trong quý 4/2024 với kỳ vọng tiến gần đến kế hoạch lợi nhuận kịch bản tích cực của năm 2024 nhờ vào các trọng tâm chiên lược: Tiếp tục tập trung vào tăng trưởng lợi nhuận với trọng tâm là mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ cốt lõi; Tối ưu hóa chương trình Hội viên WIN để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và các thương hiệu đối tác của Masan; Giảm nợ hơn nữa để cải thiện bảng cân đối kế toán và giảm chi phí tài chính; Giảm sở hữu ở các lĩnh vực kinh doanh ngoài ngành trong khi vẫn duy trì chiến lược phân bổ vốn chặt chẽ.

Với MCH, Tập đoàn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng doanh thu trong quý 4/2024 bằng cách tiếp tục thực hiện chiến lược cao cấp hóa các ngành hàng Gia vị và Thực phẩm tiên lợi, thực hiện các đổi mới trong ngành hàng đồ uống, chăm sóc gia đình & cá nhân và cà phê hòa tan, đồng thời tinh giản các SKU hoạt động kém hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận.   

Tiếp tục đạt LNST dương tại WCM, đẩy mạnh tăng trưởng LFL đồng thời tăng tốc độ mở cửa hàng để đạt xấp xỉ 100 cửa hàng mở mới mỗi quý. WCM sẽ tiếp tục củng cố vị thế ở khu vực nông thôn với mô hình WinMart+ Rural đã chứng minh thành công.

Tập đoàn cũng đầu tư thêm vào nguồn lợi nhuận dài hạn từ mảng thịt chế biến để đạt được lợi nhuận bền vững tại MML; Cải thiện tăng trưởng LFL và tích hợp vào chương trình Hội viên WIN để tối ưu hóa biên lợi nhuận của Phúc Long; Hoàn tất thương vụ bán HCS để giảm đòn bẩy tài chính, bán lượng đồng tồn kho, tối ưu hóa chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động. 

FILI


Doanh nghiệp

Cổ tức tuần 25-29/11: Cao nhất 35%, một doanh nghiệp thủy điện sắp chi hàng trăm tỷ đồng

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Trong tuần từ 25-29/11, có 13 doanh nghiệp chốt quyền trả cổ tức bằng tiền. Tỷ lệ cao nhất là 35%, tương đương cổ đông nắm giữ 1 cp được nhận 3,500 đồng. Ngoài ra, nổi bật một doanh nghiệp thủy điện sắp chi hàng trăm tỷ đồng cho cổ đông.


Thanh tra Chính phủ tại Bộ GTVT chỉ sai phạm dự án của Novaland, Trung Thủy

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Thanh tra Chính phủ ngày 22/11 thông báo kết luận thanh tra việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở giai đoạn 2011-2021 tại Bộ Giao thông vận tải (GTVT).

Ngành thép quý 3: Hòa Phát và Nam Kim nổi bật giữa bức tranh ảm đạm

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Bức tranh ngành thép quý 3/2024 tiếp tục cho thấy sự phân hóa sâu sắc giữa các doanh nghiệp. Những "người khổng lồ" ngày càng tạo khoảng cách với phần còn lại của thị trường. Trong cuộc đua này, các doanh nghiệp lớn với chiến lược điều hành linh hoạt và nền tảng tài chính vững mạnh đang thể hiện rõ lợi thế.

Kế toán trưởng SP2 nộp đơn từ nhiệm sau khi Công ty nhận quyết định xử phạt thuế

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   2 ngày trước

Thời gian qua, 3 doanh nghiệp trên sàn là CTCP Đầu tư Nước sạch Sông Đà (UPCoM: VCW), CTCP Thủy điện Sử Pán 2 (UPCoM: SP2) và CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (HOSE: ABT) đã nhận quyết định xử phạt của Cục thuế địa phương liên quan đến các sai phạm trong lĩnh vực thuế.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 119,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,150
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,550
DHA CTCP Hóa An 40,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 100,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,150
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,000
FPT CTCP FPT 133,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,800
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,700
GMD CTCP Gemadept 64,100
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 114,900
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,600
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp