Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
MSB công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm
Đăng 24/10/2023 | 16:06 GMT+7  |   VietStock
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (HOSE: MSB) vừa công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm với chỉ tiêu lợi nhuận đạt 83% kế hoạch năm. Mức lợi nhuận này tăng 8.3% so với cùng kỳ năm trước, ghi nhận những nỗ lực của MSB để tăng trưởng dương trong bối cảnh thị trường biến động.

Dịch vụ 

MSB công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (HOSE: MSB) vừa công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm với chỉ tiêu lợi nhuận đạt 83% kế hoạch năm. Mức lợi nhuận này tăng 8.3% so với cùng kỳ năm trước, ghi nhận những nỗ lực của MSB để tăng trưởng dương trong bối cảnh thị trường biến động.

Kết quả kinh doanh khả quan

Kết thúc 9 tháng, tổng thu nhập hoạt động (TOI) của ngân hàng đạt 9,567 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2022. Thu nhập lãi thuần đạt hơn 6,800 tỷ đồng, tăng 9% so với 9 tháng đầu năm trước. Đẩy mạnh nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng nhằm bù đắp các tác động của thị trường lên tín dụng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập đạt gần 29%, tăng hơn 6% so với cùng kỳ. Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 1,315 tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ 2022, trong đó doanh thu từ dịch vụ thanh toán chiếm tỷ trọng 43% trong tổng doanh thu phí dịch vụ. Đây là “quả ngọt” từ quá trình chuyển đổi số của MSB trong gia tăng trải nghiệm khách hàng. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt gần 1,031 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục phát huy vị thế tiên phong của MSB trong mảng này.

Nhờ doanh thu tăng cao hơn mức tăng 8% của chi phí hoạt động, tính đến 30/9, tỉ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) ghi nhận 31.6%, thấp hơn mức 34.8% cùng kỳ năm ngoái, thể hiện hiệu quả của quy trình số hóa cũng như cách thức quản trị chi phí. Dựa trên chiến lược điều phối nhịp nhàng giữa quản lý chi phí và gia tăng hiệu quả sinh lời, lợi nhuận hợp nhất trước thuế lũy kế 9 tháng của MSB đạt 5,223 tỷ đồng, tương đương đạt 83% kế hoạch năm.

Bảng cân đối tài sản lành mạnh, chất lượng tài sản tốt

Tổng tài sản tại ngày 30/9 của ngân hàng đạt trên 249,000 tỷ đồng, tăng 17% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ tín dụng khách hàng đạt gần 141,244 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm, cao hơn mức tăng trưởng trung bình ngành và tập trung vào những lĩnh vực ít biến động như thương mại công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng. Tiền gửi khách hàng đạt 129.618 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm trước. Tỉ lệ tiền gửi không kỳ hạn trên tổng tiền gửi (CASA) đạt 27.71%, đánh dấu sự hồi phục sau 2 quý nghịch chiều, do biến động lãi suất huy động cùng việc triển khai hiệu quả các sản phẩm có hàm lượng số hóa cao, phù hợp thị hiếu khách hàng. Trong quý 3/2023, hưởng ứng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, MSB đã 3 lần hạ lãi suất cho khách hàng vay vốn. Dù điều này tác động trực tiếp tới biên lãi ròng (NIM) của ngân hàng, MSB vẫn giữ chỉ số này đạt 4.11%, chỉ giảm nhẹ so với năm 2022.

Kết thúc quý 3, tỉ lệ nợ xấu NPL riêng lẻ giữ mức 1.7% trước CIC và 1.96% sau CIC (theo thông tư 02 NHNN), thể hiện sự nỗ lực của ngân hàng trong việc kiểm soát nợ xấu để củng cố sức mạnh bảng cân đối trước tác động của thị trường.

Bên cạnh đó, về các vấn đề vốn và thanh khoản, MSB cũng đạt những kết quả tích cực. Ngân hàng duy trì thanh khoản dồi dào với tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi (LDR) đạt 68.6%, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (MTLT) đạt 29.18%, thấp hơn nhiều so với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Khẳng định vị thế vốn vững chắc và hiệu quả, chỉ số an toàn vốn hợp nhất (CAR) của MSB giữ vững ở mức 12.6%.

Từng bước thúc đẩy phát triển bền vững 

Dự án Nhà máy số (Digital Factory - DF) được coi là yếu tố cốt lõi trong định hướng phát triển bền vững của MSB. Tác động trực tiếp vào 3 quá trình: tiếp cận khách hàng, phê duyệt và sau phê duyệt, DF đã triển khai nhiều hành trình khách hàng (Customer journey – CJ) được số hóa gần như tuyệt đối, giúp nâng cao trải nghiệm người dùng, đồng thời giảm thiểu giấy tờ, thủ tục, tiết kiệm nhiên liệu phát sinh từ quy trình nội bộ. Theo đó, khách hàng có thể vay mua nhà, vay kinh doanh, vay tín chấp thông qua ứng dụng MSB mBank hoặc website vay vốn https://vaydoanhnghiep.msb.com.vn/. Quá trình đăng ký biểu mẫu được thực hiện online, tiết kiệm thời gian và công sức cho người trải nghiệm. Quy trình phê duyệt và giải ngân cũng được rút ngắn tối đa dựa trên nền tảng công nghệ, cho phép khách hàng tiếp cận khoản vay nhanh hơn nhiều lần so với quy trình truyền thống. Tính trên thang điểm 100 của CSAT (mức độ hài lòng), khách hàng đánh giá các CJ của MSB ở mức trên 80 điểm. Về khía cạnh nội bộ, lượng giấy tờ phát sinh từ quá trình vận hành cũng giảm thiểu đáng kể. MSB đặt mục tiêu đến cuối năm 2023, tỉ lệ paperless (văn phòng không giấy) đạt 50% và đã sớm đạt được trước thời hạn. Đến năm 2024, tỉ lệ này sẽ nâng lên 70%.

Ở khía cạnh khác, với cam kết cao với định hướng phát triển bền vững, MSB đã hợp tác với Bộ Tài nguyên & Môi trường và nhận tư vấn hỗ trợ trong các vấn đề như quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; chống biến đổi khí hậu, kết nối các dự án xanh tiềm năng; hoàn thiện quy định nội bộ về quản lý rủi ro Môi trường – Xã hội theo chuẩn quốc tế; các hoạt động khác về việc tham gia các hội thảo trong lĩnh vực liên quan. Sáng ngày 20/10 vừa qua, Cục Biến đổi khí hậu (thuộc Bộ TNMT) và MSB đã phối hợp tổ chức hội thảo, hai bên trao đổi các quy định pháp luật về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, thị trường cac-bon và thích ứng biến đổi khí hậu cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong thẩm định dự án vay vốn đạt tiêu chuẩn “xanh”...Đây là nền tảng để MSB tuân thủ và bám sát thực hiện, đồng thời hỗ trợ ngân hàng hoàn thiện việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững trong thời gian sớm nhất.

Liên quan tới hoạt động tín dụng, MSB đã đưa quy trình quản lý rủi ro môi trường - xã hội lồng ghép trong quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng kể từ ngày 1/6/2023. Ngân hàng cũng thực hiện giải ngân 5,394 tỷ đồng cho hạng mục tín dụng xanh và tiếp cận, hỗ trợ 81 khách hàng có dự án, khoản vay thỏa mãn tiêu chí phát triển bển vững, hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và hạng mục kinh tế xanh khác. Gần đây, MSB sau khi nhận 30 triệu USD nguồn vốn tài chính xanh từ tổ chức Proparco, ngân hàng đã hợp tác cùng Tập đoàn tư vấn IBIS (Interactive Business Inclusion Solution – Mỹ) để hoàn thiện, cập nhật các quy chuẩn quản trị rủi ro môi trường xã hội sử dụng nội bộ nhằm đảm bảo thích hợp với các xu thế, tiêu chí quản trị quốc tế. Đây là minh chứng cho những nỗ lực của MSB trong quá trình chuyển đổi theo xu thế kinh tế xanh, đồng hành cùng Chính phủ Việt Nam trong quá trình đưa phát thải ròng về 0 tới năm 2050. 

FILI


Doanh nghiệp

Nguyên nhân nào khiến Hanoi Metro lãi khủng năm 2023?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội (Hanoi Metro) công bố BCTC 2023. Dù lãi gộp đi xuống, nhưng “núi tiền” gần 700 tỷ đồng giúp Doanh nghiệp lãi khủng nhờ lãi tiền gửi. Năm 2024, Công ty đặt mục tiêu doanh thu và lợi lợi nhuận đều tăng trưởng.

Công ty chứng khoán kỳ vọng gì ở mảng cho vay margin?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   8 giờ trước

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 của nhóm công ty chứng khoán (CTCK), không khó để bắt gặp những thắc mắc của cổ đông về hoạt động cho vay ký quỹ (margin) - một trong những nghiệp vụ chủ lực của các định chế tài chính này. Lời phản hồi của ban lãnh đạo giúp cổ đông có được tầm nhìn rõ ràng về chiến lược cho vay của nhóm CTCK trong thời gian tới.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,190
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,350
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,800
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 49,700
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,800
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 49,500
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 111,400
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,550
CLC CTCP Cát Lợi 43,700
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,000
DHA CTCP Hóa An 45,050
DHG CTCP Dược Hậu Giang 115,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,500
FPT CTCP FPT 133,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 35,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,100
GMD CTCP Gemadept 83,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,780
HAS CTCP Hacisco 8,980
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,730
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 48,450
CAG CTCP Cảng An Giang 10,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 29,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 41,800
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 6,700
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 32,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 31,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 82,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,250
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 39,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,800
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp