Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Năm nhiều kỷ lục buồn của "ông lớn" kinh doanh điện thoại, điện máy
Đăng 06/03/2024 | 14:12 GMT+7  |   VietStock
Trước bối cảnh thị trường điện thoại, điện máy dần trở nên bão hòa và sức mua yếu do tác động của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong ngành bước vào cuộc đua giá rẻ, dẫn đến kết quả kinh doanh của 2 ông lớn bán lẻ MWG và FRT sụt giảm nghiêm trọng. Còn doanh nghiệp bán buôn như DGW, PET và PSD cũng không khả quan.

Năm nhiều kỷ lục buồn của "ông lớn" kinh doanh điện thoại, điện máy

Trước bối cảnh thị trường điện thoại, điện máy dần trở nên bão hòa và sức mua yếu do tác động của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong ngành bước vào cuộc đua giá rẻ, dẫn đến kết quả kinh doanh của 2 ông lớn bán lẻ MWGFRT sụt giảm nghiêm trọng. Còn doanh nghiệp bán buôn như DGW, PETPSD cũng không khả quan.

 

Theo dữ liệu từ VietstockFinance, 5 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán, liên quan đến sản phẩm điện thoại, điện máy, đều giảm lãi trong năm 2023, đặc biệt với MWGFRT có lợi nhuận thấp nhất từ khi niêm yết, FRT thậm chí chuyển lỗ. 3 cái tên còn lại cũng có mức lãi thấp.

Xét riêng quý 4, nhóm doanh nghiệp có mối quan hệ mẹ - con là PETPSD đi ngược xu hướng khi tăng trưởng lãi ròng, nhưng lại không từ hoạt động cốt lõi.

Lãi ròng các nghiệp kinh doanh điện thoại, điện máy trong quý 4/2023
Nguồn: VietstockFinance

“Ông lớn” bán lẻ và những kỷ lục buồn

Đầu tư Thế giới Di động (HOSE: MWG) kết thúc năm 2023 với hơn 118 ngàn tỷ đồng doanh thu. Đóng góp chính vẫn là doanh thu từ chuỗi Thế giới Di động (TGDĐ, bao gồm Topzone) và Điện máy Xanh (ĐMX), lần lượt hơn 28 ngàn tỷ đồng và 55 ngàn tỷ đồng, giảm 18% và 20%. Theo MWG, hầu hết ngành hàng đều suy giảm, ngoại trừ máy lạnh.

Sau chuỗi ngày khó khăn, sự kiện “ông lớn” bán lẻ này đóng cửa gần 200 cửa hàng TGDĐ và ĐMX không hiệu quả trong quý 4 đã đến như một lẽ tất yếu.

Riêng Bách hóa Xanh (BHX) có doanh thu tăng 17%, đạt gần 32 ngàn tỷ đồng. Ngoài ra, hoạt động tài chính lại mang đến khoản lãi gần 611 tỷ đồng, thay vì lỗ gần 70 tỷ đồng như cùng kỳ.

Với vô vàn khó khăn, MWG khép lại năm 2023 với lãi ròng giảm đến 96%, còn gần 168 tỷ đồng. Kể từ thời điểm niêm yết năm 2014, đây là mức lãi ròng thấp nhất của MWG.

Kết quả kinh doanh của MWG những năm gần đây
Nguồn: VietstockFinance

Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (HOSE: FRT) ghi nhận 4 quý đều thua lỗ trong năm 2023, bất chấp doanh thu đạt cột mốc mới.

Năm 2023, FPT Retail mang về gần 32 ngàn tỷ đồng doanh thu, tăng 6% với động lực chính từ chuỗi FPT Long Châu tăng đến 66%, đóng góp 50% cơ cấu doanh thu, đồng thời tiếp tục mở rộng thêm 560 cửa hàng, nâng tổng số lên 1,497 nhà thuốc. Ngược lại, chuỗi FPT Shop đi lùi 22%, giảm 31 cửa hàng, trong đó một số nơi chuyển mặt bằng sang chuỗi Long Châu.

Sau khi trừ chi phí, FRT lỗ ròng 346 tỷ đồng, đánh dấu năm đầu tiên lỗ kể từ khi lên sàn.

Kết quả kinh doanh của FRT những năm gần đây
Nguồn: VietstockFinance

Doanh nghiệp bán buôn cũng khó thoát cảnh ảm đạm

Không chỉ doanh nghiệp bán lẻ gặp khó trước thị trường chung khắc nghiệt, các doanh nghiệp bán buôn cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.

Với Thế Giới Số (Digiworld, HOSE: DGW), năm 2023, doanh thu đạt gần 19 ngàn tỷ đồng, giảm 15%; lãi ròng hơn 354 tỷ đồng, lao dốc 48%.

2 hoạt động chủ đạo chiếm đến 74% doanh thu là kinh doanh điện thoại và laptop, máy tính bảng giảm lần lượt 25% và 16%. Các mảng còn lại gồm thiết bị văn phòng, thiết bị gia dụng và tiêu dùng dù tăng trưởng nhưng mức độ tác động lên kết quả chung không đáng kể.

Ngoài ra, chi phí bán hàng tăng 31%, lên 944 tỷ đồng, chủ yếu do chi phí quảng cáo, khuyến mãi, hỗ trợ khách hàng tăng mạnh.

Lãi ròng DGW giảm đến 48% trong năm 2023
Nguồn: VietstockFinance

Về phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (Petrosetco, HOSE: PET), dù có lãi gần 23 tỷ đồng trong quý cuối năm, thay vì lỗ hơn 24 tỷ đồng như cùng kỳ, nhưng sau những khó khăn đã tích lũy trong 9 tháng đầu năm, PET vẫn không thể kết thúc năm 2023 với sự tăng trưởng.

Quý 4/2024 cho thấy, PET hưởng lợi từ việc không còn lỗ đầu tư chứng khoán như kỳ trước, bên cạnh việc tiết giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, trong khi hoạt động cốt lõi vẫn còn gặp nhiều khó khăn, với doanh thu và lãi gộp đều giảm. PET lý giải, do tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm điện tử sụt giảm.

Kết quả kinh doanh của PET sụt giảm trước áp lục từ nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm điện tử giảm
Nguồn: VietstockFinance

PET gặp khó, Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí (HNX: PSD) - công ty con do PET trực tiếp sở hữu 77% vốn - cũng phản ánh cục diện tương tự. Doanh thu quý 4/2023 giảm 18%, lãi gộp giảm 35%, các chi phí buộc phải tiết giảm để cứu lấy sự tăng trưởng của lợi nhuận ròng.

Tuy nhiên, kết quả cả năm của PSD vẫn đi lùi 45% lợi nhuận khi các quý trước đó chịu nhiều ảnh hưởng.

Kết quả kinh doanh của PSD mang nhiều nét tương đồng với PET
Nguồn: VietstockFinance

Vắng bóng doanh nghiệp “về đích”

Với kết quả không khả quan, cả 5 doanh nghiệp kinh doanh điện thoại, điện máy đều không hoàn thành kế hoạch năm 2023.

MWG hoàn thành 88% mục tiêu doanh thu nhưng chỉ đạt 4% lợi nhuận. Khoản lỗ khiến FRT ngậm ngùi chịu một năm dưới vạch đích lợi nhuận, dù doanh thu hoàn thành được 94%.

Nhóm bán buôn, DGW hiếm hoi tiệm cận với kế hoạch, hoàn thành lần lượt 95% doanh thu và 91% lợi nhuận. Nhưng phải lưu ý rằng, DGW đã đặt mục tiêu rất thận trọng với lợi nhuận chỉ bằng nửa kết quả năm trước.

PET chỉ cách vạch đích doanh thu khoảng 1%, nhưng lợi nhuận chỉ đi được hơn một nửa, do kế hoạch 2023 của PET tương đối tham vọng, cao hơn 40% kết quả năm trước. Còn với công ty con là PSD, kết thúc năm chỉ hoàn thành 66% doanh thu và 53% lợi nhuận.

Tình hình thực hiện kế hoạch của các doanh nghiệp kinh doanh điện thoại, điện máy năm 2023
Nguồn:VietstockFinance

Triển vọng nào cho năm 2024?

Sau một năm đầy trắc trở, các doanh nghiệp kinh doanh điện thoại, điện máy bước sang năm mới với mức nền cực thấp, đồng thời được kỳ vọng đạt kết quả khả quan hơn.

Theo quan điểm của SSI Research, trình bày trong báo cáo “Triển vọng Ngành Bán lẻ năm 2024”, doanh thu của doanh nghiệp bán lẻ điện thoại, điện máy sẽ phục hồi 5% trên mức nền thấp của năm 2023; tuy nhiên tốc độ tăng sẽ giảm dần trong nửa cuối năm 2024.

SSI Research cũng đánh giá môi trường kinh tế vĩ mô có thể còn nhiều khó khăn trong năm 2024, điển hình là lạm phát. Nhưng một số khó khăn sẽ giảm bớt so với năm 2023 như môi trường lãi suất thấp và triển vọng xuất khẩu tốt hơn, từ đó hỗ trợ phục hồi trong tiêu dùng không thiết yếu ở tốc độ chậm.

Biên lợi nhuận dự kiến sẽ tăng trong năm 2024, sau giai đoạn bị kéo tụt do hoạt động giảm hàng tồn kho bởi các nhà bán lẻ điện thoại, điện máy, sau đó dẫn đến cuộc chiến về giá.

Việc giảm hàng tồn kho các sản phẩm điện thoại, điện máy đã bắt đầu từ quý 4/2022 và diễn ra gay gắt nhất đối với sản phẩm iPhone 14. Do việc bàn giao iPhone 14 muộn (quý 1/2023 thay vì quý 4/2022 như dự kiến ban đầu), người tiêu dùng đã hủy đơn đặt hàng, các nhà bán lẻ phải giảm giá sâu để giải phóng hàng tồn trước khi Apple ra mắt mẫu sản phẩm mới, khiến cuộc chiến giá cả khốc liệt nhất xảy ra trong quý 2/2023. Theo đó, mức giảm giá iPhone 14 lên tới 25%. Trong khi , mức giảm giá iPhone 15 là từ 4 - 6% trong quý 3/2023. Như vậy, cuộc chiến giá cả đã hạ nhiệt trong quý 3/2023. Tuy nhiên, các nhà bán lẻ điện thoại, điện máy có thể phải duy trì chiến lược giá cạnh tranh và biên lợi nhuận trong năm 2024 có thể không quay trở lại được mức như năm 2022.

Riêng với chuỗi BHX của MWG và Long Châu của FRT, dù không phải sản phẩm điện thoại, điện máy nhưng đang dần cho thấy những đóng góp quan trọng cho 2 “ông lớn” bán lẻ này. SSI Research dự đoán Long Châu sẽ duy trì tốc độ mở cửa mới tích cực, trong khi BHX sẽ đạt mức hòa vốn trong nửa đầu năm 2024, tạo điều kiện để mở mới từ nửa cuối năm 2024.

Xét về doanh thu, chuỗi BHX dự kiến tăng 20% so với cùng kỳ, hòa vốn trong nửa đầu năm 2024. Còn với Long Châu ước tăng 22%.

Huy Khải

FILI


Doanh nghiệp

Nợ thuế của Sơn Hải Riverside vọt lên hơn ngàn tỷ, "họ" FLC gọi tên 2 doanh nghiệp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

Theo danh sách tính đến ngày 30/04 do Cục Thuế tỉnh Quảng Bình công bố, Công ty Sơn Hải Riverside bất ngờ tăng vọt số tiền nợ thuế lên gần 1.1 ngàn tỷ đồng, trong khi tháng 3 trước đó doanh nghiệp chỉ nợ 58 tỷ đồng. Ngoài ra, danh sách lần này còn có 2 doanh nghiệp "họ" FLC nợ hơn 300 tỷ đồng.

Doanh nghiệp thủy sản niêm yết đã qua giai đoạn nguy khó?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

Dù trải qua quý đầu năm chưa mấy thuận lợi, nhiều doanh nghiệp thủy sản vẫn kỳ vọng kết quả kinh doanh năm 2024 sẽ tốt hơn so với năm trước, thể hiện rõ qua mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Nhiều doanh nghiệp cũng đang hướng đến các kế hoạch đầu tư mới cũng như nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng hiện có.

Tồn kho bất động sản tiếp tục tăng cao

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   10 giờ trước

Tổng giá trị hàng tồn kho của các doanh nghiệp bất động sản trên sàn cuối quý 1/2024 là hơn 490 ngàn tỷ đồng, tăng 4% so với đầu năm. Trong đó, 15 doanh nghiệp có tồn kho chiếm trên 50% tổng tài sản, với phần lớn là doanh nghiệp bất động sản nhà ở.

Nỗi niềm của TVB trong việc giảm quy mô cho vay margin

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22 giờ trước

“Công ty chỉ cung cấp dịch vụ margin cho một số khách hàng trên cơ sở thận trọng tối đa và rút kinh nghiệm từ các sự kiện không mong muốn xảy ra”, lời phân trần của Chủ tịch Nguyễn Thị Hằng tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 của CTCP Chứng khoán Trí Việt (HOSE: TVB).

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,060
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,800
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 65,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,650
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,500
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 112,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,600
CLC CTCP Cát Lợi 49,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,000
DHA CTCP Hóa An 46,200
DHG CTCP Dược Hậu Giang 121,200
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,100
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 35,300
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 51,200
FPT CTCP FPT 140,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 35,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,100
GMD CTCP Gemadept 84,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,710
HAS CTCP Hacisco 9,920
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,040
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,300
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,200
CAG CTCP Cảng An Giang 9,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,100
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 32,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 39,400
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,300
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 35,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 41,400
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 90,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,900
UNI CTCP Viễn Liên 9,100
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,700
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,300
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 46,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 10,800
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 26,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 30,000
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp