Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Tập đoàn Keppel lớn cỡ nào?
Đăng 13/09/2023 | 13:02 GMT+7  |   VietStock
Những dự án tầm cỡ tại Việt Nam như Saigon Centre, Empire City, Saigon Sport City, khu đô thị Celesta, The View at Riviera Point… chắc ít ai biết doanh nghiệp thực hiện chúng đến từ đâu và “khủng” cỡ nào.

Tập đoàn Keppel lớn cỡ nào?

Những dự án tầm cỡ tại Việt Nam như Saigon Centre, Empire City, Saigon Sport City, khu đô thị Celesta, The View at Riviera Point… chắc ít ai biết doanh nghiệp thực hiện chúng đến từ đâu và “khủng” cỡ nào.

Lịch sử thành lập

Có trụ sở chính tại Singapore, Keppel là một trong những tập đoàn lớn và đa ngành hàng đầu trong khu vực. Tập đoàn này có nguồn gốc từ thế kỷ 19 và đã trải qua một quá trình dài để phát triển đến tầm quốc tế.

Vào năm 1859, bến cảng đóng tàu đầu tiên của Singapore được xây dựng tại Cảng Mới và sau này đổi tên thành Cảng Keppel. Mãi cho đến năm 1968, Công ty Keppel Shipyard được thành lập dựa trên cơ sở sáp nhập Cảng đóng tàu của Cơ quan quản lý Cảng Singapore do Tập đoàn sửa chữa tàu của Anh quản lý.

Cảng đóng tàu Keppel tại Singapore những năm 1850 - Nguồn: Keppel

Đầu những năm 1970, Keppel Shipyard bắt đầu lấn sân sang mảng kinh doanh xa bờ, điển hình là việc mua lại 39% lợi ích trong Công ty Far East Shipbuilding vào năm 1971 (sau được đổi tên thành FELS vào năm 1972) và tiếp tục nâng tỷ lệ sở hữu lên 61.3% vào năm 1973. Sau đó, Công ty mở rộng sang ngành hàng hải vào năm 1976 bằng việc mua lại công ty đóng và sửa chữa tàu biển Singmarine Shipyard.

Thập niên 1980 là dấu ấn đáng nhớ khi Công ty được đổi tên thành Tập đoàn Keppel và Keppel Shipyard trở thành một bộ phận của tập đoàn. Cũng trong khoảng thời gian này, Keppel chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Singapore. Năm 1983, Keppel lấn sân sang lĩnh vực bất động sản bằng việc mua lại 82% quyền sở hữu tại Công ty Straits Steamship Company.

Tập đoàn Keppel lần đầu hoạt động trong mảng tài chính với công ty Shin Loong Credit vào năm 1978, mua lại Ngân hàng thương mại Châu Á (ACBank) vào năm 1990 và đổi tên thành Ngân hàng Keppel. Mảng ngân hàng và dịch vụ tài chính trở thành trụ cột tăng trưởng chính của Keppel.

Thập niên 1970 cũng đánh dấu việc Keppel đặt chân ra nước ngoài, mở đầu tại Philippines. Kế đến, đầu những năm 1990, Tập đoàn tiếp cận các nước Trung Đông, sau đó là Việt Nam, Azerbaijan, Hà Lan, Kazakhstan, Trung Quốc, Brazil, Qatar…

Đầu những năm 2000, Keppel xác định các ngành kinh doanh cốt lõi của tập đoàn xoay quanh hàng hải, bất động sản và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Nguồn: VietstockFinance

Cấu trúc Tập đoàn Keppel

Hoạt động trụ cột của Tập đoàn Keppel được chia thành 4 mảng lớn gồm quản lý tài sản, năng lượng & môi trường, phát triển đô thị và cuối cùng là kết nối.

Nguồn: VietstockFinance

Keppel Capital Holdings (Keppel sở hữu 100%) đứng đầu mảng quản lý tài sản. Keppel Capital Holdings hiện đang nắm giữ 7% cổ phần trong Keppel REITs - Quỹ tín thác đầu tư bất động sản (Keppel Land nắm giữ 40%). Tính đến cuối năm 2022, Keppel Capital Holdings đang quản lý tài sản 50 tỷ SGD (khoảng 36.6 tỷ USD).

Ở mảng năng lượng & môi trường là Keppel Infrastructure Holdings, hoạt động thông qua cung cấp giải pháp về các vấn đề liên quan đến năng lượng, môi trường và nguồn năng lượng mới.

Keppel Land là công ty đứng đầu mảng kinh doanh phát triển đô thị của Keppel, nhà cung cấp giải pháp không gian đô thị sáng tạo bằng việc ứng dụng công nghệ.

Với mảng kết nối, Keppel Telecommunications & Transportation (Keppel T&T) là công ty đứng đầu, cung cấp dịch vụ với các hoạt động trong trung tâm dữ liệu và hệ thống cáp ngầm dưới biển. Keppel T&T hiện đang nắm giữ 19.6% cổ phần của Keppel DC REITs - công ty trung tâm dữ liệu Quỹ tín thác đầu tư bất động sản.

Cấu trúc Tập đoàn Keppel - Nguồn: VietstockFinance

Tính đến tháng 03/2023, Công ty Temasek Holdings Limited là cổ đông lớn nhất của Keppel với tỷ lệ sở hữu 21.12%. Kế đến là Công ty Citibank Nominees Singapore Pte Ltd nắm giữ 17.19%. Ngoài ra, còn có các cổ đông lớn khác gồm DBS Nominees Limited (6.95%), Raffles Nominees Pte Limited (5.99%) và HSBC (Singapore) Nominees Pte Ltd (5.57%).

Nguồn: VietstockFinance

Hiện tại, ông Danny Teoh đang là Chủ tịch Tập đoàn Keppel và ông Loh Chin Hua là Tổng Giám đốc. Ông Loh cũng đang giữ chức Chủ tịch Keppel Land.

Một số dự án nổi bật Keppel đã thực hiện trong mảng cơ sở hạ tầng như khu công nghiệp kinh tế tuần hoàn quận Phòng Sơn, Bắc Kinh, tòa nhà năng lượng Green Mark Platinum đầu tiên tại Singapore, trang trại gió ngoài khơi tại Đức...

Nguồn: Keppel

Keppel Marina East là nhà máy khử muối thứ tư của Singapore và cũng là nhà máy khử muối đầu tiên của Singapore có thể xử lý cả nước biển và nước ngọt.

Nguồn: Keppel

Trong lĩnh vực bất động sản, Tập đoàn Keppel phát triển khoảng 39 ngàn căn nhà và 1.7 triệu m2 tổng diện tích sàn thương mại trải rộng khắp Singapore, Trung Quốc, Việt Nam và các quốc gia khác.

Các dự án phát triển tiêu biểu của công ty như khu bờ sông Keppel Bay, trung tâm tài chính Marina Bay ở Singapore, thành phố sinh thái Thiên Tân Trung Quốc, Empire City và Saigon Centre ở Việt Nam.

Saigon Centre tại Việt Nam

Lĩnh vực kết nối, Keppel sở hữu và vận hành các trung tâm dữ liệu tiết kiệm năng lượng nhằm cung cấp và cho thuê các máy chủ, giải pháp trung tâm dữ liệu và dịch vụ dự phòng kinh doanh trên khắp châu Á - Thái Bình Dương và châu Âu. Keppel còn cung cấp giải pháp IoT (Internet of Things) ở Singapore.

Ngoài ra, Keppel đồng sở hữu và phát triển hệ thống cáp ngầm dưới biển Bifrost, kết nối trực tiếp Singapore với bờ biển phía tây của Bắc Mỹ qua Indonesia, biển Java và biển Celebes, trở thành tuyến cáp quang tốc độ cao có dung lượng lớn nhất trên Thái Bình Dương.

Tình hình kinh doanh

Kết thúc năm 2022, Singapore vẫn là nơi đóng góp lớn nhất vào doanh thu cho Keppel với gần 5.4 tỷ USD.

Xếp thứ hai là tại các quốc gia châu Á khác, ghi nhận doanh thu gần 1.1 tỷ USD, gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Myanmar, Philippines, Hàn Quốc và Việt Nam.

Doanh thu tại Úc và Trung Đông (gồm Qatar và UAE) lần lượt đạt 58 triệu USD và 73 triệu USD; còn ở các quốc gia châu Âu khoảng 13 triệu USD và 4 triệu USD tại Bắc Mỹ.

Nguồn: VietstockFinance

Trong giai đoạn 5 năm, từ 2018 - 2022, doanh thu trung bình của Keppel gần như đi ngang, đạt khoảng 6.67 tỷ USD. Doanh thu cao nhất Keppel từng đạt là 7.58 tỷ USD vào năm 2019 và thấp nhất là 5.97 tỷ USD vào năm 2018.

Phần lớn nguồn thu của Keppel đến từ mảng năng lượng & môi trường với 65% tổng doanh thu, mảng kinh doanh phát triển đô thị khoảng 18%, mảng kết nối 14% và mảng quản lý tài sản đóng góp tỷ lệ thấp nhất trong giai đoạn này, trung bình 2%.

Cơ cấu doanh thu của Tập đoàn Keppel giai đoạn 2018 - 2022. Nguồn: VietstockFinance

Nhìn chung, ngoại trừ năm 2020 Keppel lỗ 506 triệu USD thì các năm còn lại trong giai đoạn 2018 - 2022 có lãi ròng tương đối ổn định với trung bình 901 triệu USD/năm. Lãi ròng đạt cao nhất hơn 1 tỷ USD vào năm 2021.

Doanh thu và lãi ròng của Tập đoàn Keppel trong giai đoạn 2018 – 2022. Nguồn: VietstockFinance

Lợi nhuận của Keppel giai đoạn trên chủ yếu từ mảng phát triển đô thị và quản lý tài sản. Đây cũng là 2 mảng kinh doanh đã cứu lỗ cho Keppel trong giai đoạn từ năm 2018 - 2021 (ngoại trừ khoản lỗ năm 2020 do lỗ nặng từ mảng năng lượng và môi trường).

Cụ thể, lãi ròng ở mảng phát triển đô thị năm 2018 đạt mức cao nhất với 950 triệu USD, chiếm 98% tổng lãi ròng của Keppel. Tương tự, lãi ròng mảng này năm 2021 đạt 763 triệu USD. Trong khi, năng lượng và môi trường đóng góp doanh thu đến 65% thì có tới 4 năm liên tục lỗ, chỉ duy nhất năm 2022 có lãi khoảng 172 triệu USD.

Đối với mảng quản lý tài sản, lợi nhuận cũng đóng góp đáng kể khi chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần trong những năm trở lại đây.

Lãi ròng các mảng kinh doanh của Tập đoàn Keppel giai đoạn 2018 – 2022. Nguồn: VietstockFinance

Về hiệu quả kinh doanh, Keppel đạt lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình 8%/năm trong giai đoạn trên. Cao nhất đạt 9.1% vào năm 2021 và thấp nhất là năm 2020 do kinh doanh ảm đạm.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Keppel giai đoạn 2018 – 2022. Nguồn: VietstockFinance

Tổng tài sản của Tập đoàn Keppel tính đến cuối tháng 06/2023 đạt hơn 27 tỷ USD, giảm 11% so đầu năm. Trong đó, đầu tư trong công ty liên doanh, liên kết gần 7 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản với 25%.

Ngoài ra, chiếm tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng tài sản còn có các tài sản khác như cổ phiếu hơn 2.1 tỷ USD; tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hơn 1.3 tỷ USD, các khoản đầu tư hơn 1.6 tỷ USD.  

Tổng tài sản - Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu của Keppel giai đoạn 2018 - 30/06/2023. Nguồn: VietstockFinance

Bên kia bảng cân đối, Keppel có nợ phải trả chủ yếu là các khoản nợ vay ngắn hạn hơn 2.4 tỷ USD và các khoản nợ vay dài hạn hơn 8.5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lần lượt 15% và 53% tổng nợ, phần lớn là vay nợ ngân hàng.

Trên thị trường chứng khoán Singapore, Tập đoàn Keppel có mã cổ phiếu là BN4, niêm yết trên sàn SGX với hơn 1.82 tỷ cổ phiếu đang lưu hành. Kết phiên 22/08/2023, giá cổ phiếu của Keppel đạt 6.65 SGD (4.91 USD), tăng 40% so với đầu năm 2023.

Dấu ấn Keppel Land tại Việt Nam

Năm 1983, Keppel Land tại Việt Nam khởi nguồn từ Công ty Keppel Shipyard và bắt đầu lấn sân sang lĩnh vực bất động sản khi mua lại 82% lợi ích trong Công ty Straits Steamship. Năm 1989, Công ty này được đổi tên thành Straits Steamship Land và đặt bước chân đầu tiên vào Việt Nam vào năm 1993. Straits Steamship Land chính thức được đổi tên thành Keppel Land vào năm 1999, thuộc sở hữu 100% của tập đoàn Keppel (tính đến cuối năm 2022).

Theo đó, ông lớn Singapore này chính thức đầu tư vào Việt Nam thông qua công ty con Keppel Land, đóng góp vào sự phát triển đô thị tại Việt Nam với hơn 20 dự án trong 30 năm qua, tổng số vốn đầu tư đăng ký hơn 3.5 tỷ USD. Keppel Land tập trung vào 2 lĩnh vực cốt lõi là phát triển bất động sản và quản lý quỹ tài sản.

Một số dự án lớn tạo dấu ấn của Keppel Land tại Việt Nam đã và đang triển khai có thể kể đến Đồng Nai Waterfront City, Saigon Centre, Empire City, Saigon Sport City, khu đô thị Celesta, The View at Riviera Point …

Một số dự án tiêu biểu của Keppel Land tại Việt Nam

Ông Loh Chin Hua - Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc điều hành Tập đoàn Keppel, đồng thời cũng là Chủ tịch của Keppel Land. Ngoài ra, còn có ông Louis Lim Lu-yi hiện đang là Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Điều hành tại Keppel Land. Tại Việt Nam, ông Joseph Low Kar Yew là người đứng đầu với vai trò là Chủ tịch - Thị trường Việt Nam.

Phân bổ tài sản của Keppel Land tại các quốc gia cuối năm 2022 ghi nhận 12.3 tỷ USD, nhiều nhất là ở Trung Quốc với 40%, Singapore xếp thứ hai với 37%. Đáng chú ý, Việt Nam đứng vị trí thứ ba, trước Indonesia, với 12.4%, cho thấy đất nước hình chữ S là thị trường ưu tiên tiềm năng của Tập đoàn Keppel trong tương lai.

Cơ cấu tài sản của Keppel Land thời điểm cuối năm 2022 - Nguồn: VietstockFinance

Những cái “bắt tay” với doanh nghiệp Việt Nam

Gần đây nhất, vào tháng 08/2023, Tập đoàn Keppel công bố hoàn tất việc mua lại 49% vốn điều lệ Công ty TNHH Bất động sản Bình Trưng Mới từ Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Bất động sản Bình Trưng. Thương vụ được thực hiện bởi Công ty TNHH VN Success Pte. Ltd (liên doanh giữa Keppel Land và Keppel Vietnam Fund).

Vào tháng 02/2023, Keppel Land Việt Nam và CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền (HOSE: KDH) đã ký hợp tác kinh doanh phát triển các dự án khu dân cư, các đô thị bền vững tại TPHCM.

Cho tới tháng 05/2023, Keppel mới công bố đã ký kết thỏa thuận ràng buộc để mua lại từ Khang Điền 49% cổ phần trong 2 dự án khu dân cư liền kề tại TP. Thủ Đức, với tổng mức đầu tư gần 3,200 tỷ đồng. Hai bên đang có kế hoạch cùng nhau phát triển tổng cộng hơn 200 căn nhà liền kề và hơn 600 căn hộ cao tầng trên 2 khu đất có tổng diện tích khoảng 11.8ha, tổng chi phí dự kiến khoảng 10,200 tỷ đồng.

Buổi ký kết hợp tác tại Singapore với Khang Điền

Đầu năm 2022, Tập đoàn Keppel cũng đã hợp tác cùng Tập đoàn Sovico phát triển các giải pháp năng lượng và đô thị hóa bền vững tại Việt Nam, bắt đầu từ TPHCM và Hà Nội. Ngoài ra, Keppel Land cùng với Keppel Urban Solutions và Tập đoàn Sovico, Công ty Địa ốc Phú Long (một thành viên của Tập đoàn Sovico) đã ký thỏa thuận hợp tác về phát triển đô thị, các dự án bền vững và thông minh trên khắp Việt Nam. Các công ty này liên quan đến việc mua lại 49% lợi ích của 3 lô đất ở tại Hà Nội với tổng diện tích 14.2ha, giá trị thương vụ hơn 2,700 tỷ đồng.

Ngoài ra, thời điểm cuối năm 2020, Keppel Land hợp tác với Keppel Capital ra mắt Keppel Việt Nam Fund (KVF), một quỹ tập trung đầu tư bất động sản tại Việt Nam, với số vốn huy động đợt đầu tiên 400 triệu USD.

Danh mục tài sản chính của Tập đoàn Keppel đang sở hữu tại Việt Nam - Nguồn: VietstockFinance

Danh mục các Công ty bất động sản đang hoạt động tại Việt Nam của Tập đoàn Keppel - Nguồn: VietstockFinance

Thanh Tú

FILI


Doanh nghiệp

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,780
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,300
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,350
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 48,650
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 115,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,100
CLC CTCP Cát Lợi 42,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,300
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 31,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 51,600
FPT CTCP FPT 127,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 33,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,170
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,680
HAS CTCP Hacisco 9,700
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,540
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 47,900
CAG CTCP Cảng An Giang 13,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 25,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 48,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 5,600
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 29,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 75,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,400
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,800
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,600
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 8,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,700
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,700
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 24,200
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp