Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Techcombank đạt kết quả tích cực nhờ tăng trưởng thu nhập lãi và quản trị chi phí
Đăng 21/10/2024 | 17:24 GMT+7  |   VietStock
Lợi nhuận trước thuế của Techcombank đạt 22.8 nghìn tỷ đồng và tổng thu nhập hhoạt động (TOI) đạt 37.4 nghìn tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm, tăng lần lượt 33.5% và 28.9% so với cùng kỳ. Ngân hàng tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu về tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 40.5%, nhờ số dư CASA  đạt mức cao kỷ lục 200 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II  tiếp tục tăng lên 15.1% và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tiếp tục duy trì vị thế đầu ngành, đạt 2.6%.

Techcombank đạt kết quả tích cực nhờ tăng trưởng thu nhập lãi và quản trị chi phí

Lợi nhuận trước thuế của Techcombank đạt 22.8 nghìn tỷ đồng và tổng thu nhập hhoạt động (TOI) đạt 37.4 nghìn tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm, tăng lần lượt 33.5% và 28.9% so với cùng kỳ. Ngân hàng tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu về tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 40.5%, nhờ số dư CASA  đạt mức cao kỷ lục 200 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II  tiếp tục tăng lên 15.1% và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tiếp tục duy trì vị thế đầu ngành, đạt 2.6%.

Ngoài các giải thưởng uy tín về lĩnh vực nhân sự, Techcombank đã được FiinRatings nâng hạng tín nhiệm lên AA-, Triển vọng “ổn định” dựa trên kết quả tích cực về khả năng huy động vốn và thanh khoản.

Kết quả kinh doanh tích cực

Kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm của Techcombank được ghi nhận tích cực nhờ tăng trưởng thu nhập lãi và quản trị chi phí. Trong 9 tháng đầu năm 2024, Techcombank thu nhập lãi thuần (NII) đạt 26.9 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng tích cực 33.9% so với cùng kỳ năm. NIM (trượt 12 tháng) duy trì tại 4.3%, đi ngang so với quý trước và tăng so với mức 4.1% của cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, thu nhập từ hoạt động dịch vụ (NFI) của Techcombank ghi nhận tăng 17.1% lên mức 8.3 nghìn tỷ đồng trong đó mức tăng khả quan từ Phí dịch vụ ngân hàng đầu tư đạt 2,541 tỷ đồng, tăng 110.6%.

Một số hoạt động thu phí khác của ngân hàng cũng tăng đáng kể như phí dịch vụ bảo hiểm đạt 594.1 tỷ đồng, tăng 29.8% so với cùng kỳ năm trước. Mức độ tăng trưởng này phản ánh sự khác biệt trong sản phẩm may đo cho nhu cầu khách hàng của Techcombank khi thị trường chứng kiến niềm tin của người tiêu dùng dần quay trở lại, mặc dù còn ở mức độ khá thấp.

Tại cuối tháng 9/2024, tổng tài sản của Techcombank đạt 927.1 nghìn tỷ đồng, tăng 9.1% so với đầu năm và 18.7% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng Ngân hàng, tín dụng tăng trưởng 17.4% so với đầu năm lên 622.1 nghìn tỷ đồng. Trên cơ sở hợp nhất, tín dụng cá nhân là động lực dẫn dắt tăng trưởng trong quý 3. Dư nợ khách hàng cá nhân tăng tới 6.0% so với quý trước, gấp đôi mức tăng dư nợ khách hàng doanh nghiệp (bao gồm cho vay và trái phiếu doanh nghiệp).

Cụ thể, tăng trưởng tín dụng cá nhân được thúc đẩy bởi mảng cho vay mua nhà, tăng 6.6% so với quý trước và 13.2% so với đầu năm lên mức cao kỷ lục 193.6 nghìn tỷ đồng. Đáng chú ý, số dư trả trước hạn vay mua nhà giảm xuống mức thấp nhất trong một năm trở lại, trong khi khối lượng giải ngân trong quý tiếp tục đạt mức cao, hơn 28 nghìn tỷ đồng.

Tín dụng doanh nghiệp ghi nhận mức tăng 2.9% so với quý trước và 16.3% so với đầu năm lên 395.1 nghìn tỷ đồng. Chiến lược đa dạng hóa tín dụng ghi nhận những diễn biến tích cực khi tín dụng bất động sản đi ngang so với quý trước.

Techcombank cũng ghi nhận mức tăng trưởng tích cực của huy động tiền gửi từ khách hàng. Ngay từ khi công bố tháng 1/2024, tài khoản Techcombank mở ra “kỷ nguyên sinh lời tự động” đã thu hút sự quan tâm và sinh lợi tốt nhất cho khách hàng. Kết quả quý 3 đã cho thấy ngân hàng nhận được những quả ngọt cụ thế với số dư CASA (bao gồm số dư “Sinh lời tự động) của Techcombank đạt mức cao kỷ lục 200.3 nghìn tỷ đồng, góp phần đưa tỷ lệ CASA lên 40.5%. Tính chung tiền gửi của khách hàng đạt 495.0 nghìn tỷ đồng, tăng 8.9% so với đầu năm và 21.0% so với cùng kỳ năm trước.

Chi phí hoạt động của Techcombank tăng nhẹ tăng 10.2% lên mức 10.6 nghìn tỷ đồng. Tính riêng quý 3, chi phí này giảm 5.5% so với quý trước và giảm 13.1% so với cùng kỳ còn 3.4 nghìn tỷ đồng. Nhờ vậy, tỷ lệ chi phí/ thu nhập (CIR) của 9 tháng năm 2024 đi ngang ở ngưỡng 28.4%. Chi phí dự phòng ghi nhận 3,964 tỷ đồng, tăng 73.4% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của Techcombank tăng trưởng tích cực lên 103.4% tại cuối tháng 9/2024, từ mức 101.0% cuối tháng 6/2024. 

Dẫn đầu về an toàn vốn và ngân hàng số

Vị thế vốn của Techcombank vẫn được duy trì mạnh mẽ, với tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) là 82.2% tại 30/09/2024, dưới mức trần 85% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn ở mức 24.2%, đi ngang so với cùng kỳ quý trước.

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II của Ngân hàng cải thiện lên mức 15.1% tại 30/09/2024, cao hơn nhiều so với yêu cầu của trụ cột I, Basel II (8.0%) và phù hợp với ngưỡng mục tiêu 14-15%. Tỷ lệ nợ xấu trong quý 3 tăng nhẹ lên 1.35%, từ 1.28% tại cuối quý trước. Trong đó, tỷ lệ NPL trước ảnh hưởng của CIC chỉ ở mức 1.16%.

Techcombank kết thúc 9 tháng 2024 với hơn 14.8 triệu khách hàng, thu hút thêm gần 500,000 khách hàng mới trong quý. 57.4% khách hàng cá nhân gia nhập thông qua nền tảng số và 42.1% từ kênh chi nhánh, đặc biệt nhờ chương trình mở rộng nhóm khách hàng nhà bán lẻ (merchant).

Tiếp tục dẫn đầu một trong những ngân hàng số tốt nhất Việt Nam, Techcombank ghi nhận số lượng giao dịch của khách hàng cá nhân qua các kênh ngân hàng điện tử đạt 850.5 triệu trong quý 3/2024, tăng 8.9% so với quý trước và tăng cao 47.2% so với cùng kỳ năm. Tổng giá trị giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử trong quý 3 đạt 2.7 triệu tỷ đồng tăng 10.7%. Lũy kế 9 tháng, khối lượng và giá trị giao dịch của khách hàng cá nhân qua kênh số đạt 2.3 tỷ giao dịch và 8.2 triệu tỷ đồng, lần lượt ghi nhận tăng trưởng 53.5% và 20.3% so với cùng kỳ năm.

Theo Ông Jens Lottner – Tổng Giám đốc Techcombank: Trong quý 3/2024, Techcombank tiếp tục ghi nhận những kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt trội với các chỉ số được duy trì trong nhóm các ngân hàng hiệu quả hàng đầu thị trường. Đồng thời, quý này cũng ghi nhận những bước đi mới của Ngân hàng, đặc biệt với mảng kinh doanh bảo hiểm, với hai sự kiện quan trọng trong tháng 10: Techcombank đạt được thỏa thuận ngừng mối quan hệ đối tác độc quyền với Manulife, đồng thời công bố góp vốn thành lập Công ty cổ phần Bảo hiểm phi nhân thọ Techcom (TCGIns). Đây là nhưng bước tiến quan trọng của Techcombank trong chiến lược mở rộng hệ sinh thái, phục vụ nhiều khách hàng hơn với các sản phẩm tài chính, bảo hiểm toàn diện hơn.

TCBS hoàn thành kế hoạch 105%, thu hút hơn 86,400 khách hàng mới

Đặc biệt quý 3/2024, TCBS ghi nhận 1,097 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (đi ngang so với cùng kỳ năm trước và giảm 31.9% so với quý trước), đưa lũy kế 9 tháng đầu năm 2024 đạt 3,869 tỷ đồng, hoàn thành 105% kế hoạch cả năm.

TCBS tiếp tục củng cố vị thế về môi giới chứng khoán với việc đây là quý thứ 4 liên tiếp TCBS duy trì vị trí top 3 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất trên sàn HOSE (7.09%). Đồng thời, TCBS cũng giữ vững vị trí thứ 2 trên sàn HNX (7.89% thị phần) trong quý thứ 3 liên tiếp. Điều này cho thấy TCBS là lựa chọn hàng đầu của nhà đầu tư nhờ vào chất lượng dịch vụ và chiến lược Zero fee.

FILI


Doanh nghiệp

Hoạt động mua trái phiếu trước hạn sôi động trong quý 3, nhóm bất động sản chậm thanh toán nhiều nhất

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   19 giờ trước

Theo báo cáo về Thị trường trái phiếu quý 3/2024 của VNDIRECT (HOSE: VND), hoạt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ trong quý 3 tiếp tục ấm lên nhờ sự gia tăng phát hành của nhóm ngân hàng. Cùng với đó, các doanh nghiệp đang tích cực mua lại trái phiếu trước hạn, với giá trị hơn 70 ngàn tỷ đồng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,600
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,750
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 48,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 21,850
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 132,800
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,400
CLC CTCP Cát Lợi 48,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 28,950
DHA CTCP Hóa An 41,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 104,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 18,950
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,900
FPT CTCP FPT 134,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 28,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,200
GMD CTCP Gemadept 62,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,230
HAS CTCP Hacisco 8,190
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,750
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,000
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,700
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 35,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,000
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 32,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 59,400
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 102,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,700
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,400
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,200
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 39,800
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,400
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp