Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Techcombank hé lộ kế hoạch chi trả cổ tức tiền mặt ít nhất ở mức 20%/tổng lợi nhuận sau thuế
Đăng 23/01/2024 | 11:18 GMT+7  |   VietStock
Techcombank công bố kết quả kinh doanh Quý IV năm 2023, bứt phá với lợi nhuận trước thuế cả năm đạt 22.9 ngàn tỷ đồng. Ngân hàng này đồng thời hé lộ sẽ trình Đại hội đồng cổ đông sắp tới mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt ít nhất 20%/ tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm, hay 4-5% vốn chủ của Ngân hàng tại thời điểm đầu năm, tương đương với khoảng 1,500 đồng trên 1 cổ phiếu.

Dịch vụ 

Techcombank hé lộ kế hoạch chi trả cổ tức tiền mặt ít nhất ở mức 20%/tổng lợi nhuận sau thuế

Techcombank công bố kết quả kinh doanh Quý IV năm 2023, bứt phá với lợi nhuận trước thuế cả năm đạt 22.9 ngàn tỷ đồng. Ngân hàng này đồng thời hé lộ sẽ trình Đại hội đồng cổ đông sắp tới mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt ít nhất 20%/ tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm, hay 4-5% vốn chủ của Ngân hàng tại thời điểm đầu năm, tương đương với khoảng 1,500 đồng trên 1 cổ phiếu.

Theo báo cáo tài chính vừa công bố, các chỉ số hoạt động kinh doanh của Techcombank đều tăng trưởng ấn tượng trong quý 4, giúp tổng thu nhập từ hoạt động tăng trưởng 17.8% so với cùng kỳ. Ngoài tỷ lệ CASA tăng mạnh từ 33.6% ở cuối quý 3 lên 39.9% vào cuối quý 4, Techcombank còn tiếp tục duy trì vị thế đầu ngành về tỷ lệ an toàn vốn (CAR), ở mức 14.4%.

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cả năm 2023 tăng 9.5% đạt 10.2 ngàn tỷ đồng. Trong đó riêng quý 4 thu nhập từ dịch vụ tăng 14.2% đạt 3.1 ngàn tỷ đồng, là quý có nguồn thu từ dịch vụ tốt nhất trong lịch sử hoạt động của nhà băng này. Động lực giúp hoạt động dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ đến từ nguồn thu dịch vụ thẻ tăng 33.7% đạt 2,148 tỷ đồng trong năm qua; thu từ thư tín dụng (LC), tiền mặt và thanh toán tăng 81.5% so với cùng kỳ đạt 4,509 tỷ đồng; Thu từ dịch vụ ngoại hối tăng 9.2% đạt gần 996 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, thu nhập lãi thuần quý 4 tăng 11.4% so với cùng kỳ năm ngoái sau khi đã giảm ở 3 quý trước, giúp lãi thuần cả năm đạt 27.7 ngàn tỷ đồng, thu hẹp tỉ lệ giảm cả năm 2023 xuống chỉ còn 8.6% so với năm trước.

Trong khi hiệu quả kinh doanh nâng cao thì Techcombank vẫn duy trì tốt việc tiết giảm chi phí hoạt động, với tỷ lệ chi phí /thu nhập (CIR) cả năm ở mức 33.1%.

Kết quả chung, Techcombank ghi nhận lợi nhuận trước thuế quý 4 đạt 5.8 ngàn tỷ đồng, tăng 21.6% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế cả năm 2023, lợi nhuận trước thuế đạt 22.9 nghìn tỷ đồng, vượt so với kế hoạch đề ra ở mức 22 ngàn tỷ đã được Đại hội Đồng cổ đông thông qua hồi tháng 4/2023. Kết quả kinh doanh 2023 của Techcombank đã thể hiện khả năng nắm bắt tình hình và dự báo sát diễn biến thị trường, cùng năng lực triển khai đúng kế hoạch đề ra của nhà băng này.

Tỷ lệ CASA phục hồi ngoạn mục lên gần 40%

Trong năm 2023, tổng tài sản của Techcombank tăng 21.5% lên mức 849.5 nghìn tỷ đồng tại thời điểm cuối năm. Tính riêng Ngân hàng, tín dụng tăng trưởng 19.2% so với đầu năm lên ngưỡng 530.1 ngàn tỷ, phù hợp với hạn mức tín dụng được cấp bởi NHNN.

Tiền gửi của khách hàng đạt 454.7 ngàn tỷ đồng, tăng 26.9% so với đầu năm và 11.2% so với quý 3. Số dư CASA tăng trong 3 quý liên tiếp, đạt mức kỷ lục của Ngân hàng, 181.5 ngàn tỷ tại thời điểm cuối năm, tăng mạnh 37.0% so với  quý 4 2022 và 31.9% so với quý 3. Qua đó, tỷ lệ CASA cải thiện lên tới 39.9%. Mức tăng trưởng cho thấy năng lực ngân hàng giao dịch hàng đầu của Techcombank, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch trên các kênh số (tăng 41% so với cùng kỳ, lên 2.2 tỷ giao dịch, tương đương 13% thị phần giao dịch NAPAS) và lượng truy cập ứng dụng mỗi tháng dẫn đầu toàn cầu - hơn 50 lượt/ khách hàng chủ động. Mặt khác, tiền gửi có kỳ hạn (TD) đạt 273.2 ngàn tỷ đồng, tăng 20.9% so với đầu năm và tương đối ổn định theo quý, do lợi suất bắt đầu ít hấp dẫn hơn so với tỷ suất đầu tư và tiềm năng của thị trường bất động sản, trái phiếu và thị trường chứng khoán.    

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II của Ngân hàng đạt 14.4% vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, tiếp tục duy trì vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng và cao hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu 8.0%. Chi phí dự phòng tăng  102.5% so với cùng kỳ năm trước, phản ánh sự chủ động của Ngân hàng trong  trích lập dự phòng. Chi phí tín dụng vẫn được kiểm soát tốt ở mức 0.8%. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm cuối năm 2023 chỉ còn 1.19% , từ mức 1.4% vào cuối quý 3. Tỷ lệ nợ xấu của cả danh mục cho vay và trái phiếu là 1.12%.

Cổ tức tiền mặt hàng năm ít nhất 20%/ tổng lợi nhuận sau thuế

Techcombank khép lại quý 4 năm 2023 với trên 13.4 triệu khách hàng, ghi nhận 2.6 triệu khách hàng mới trong cả năm 2023, nhiều hơn gấp đôi con số của năm 2022. Trong số đó, 46.8% gia nhập qua các kênh kỹ thuật số và 36.2% thông qua các đôi tác trong hệ sinh thái.

Sau một thập kỷ giữ vững mức tăng trưởng lợi nhuận gần 40%/năm, Techcombank hiện đã trở thành ngân hàng tư nhân hàng đầu tại Việt Nam, với tổng lợi nhuận trước thuế trong 3 năm gần nhất đạt trên 3 tỷ đô la Mỹ.

Trên cơ sở tăng trưởng kinh doanh và tăng trưởng lợi nhuận bền vững, Ngân hàng đã đề xuất chính sách cổ tức dài hạn để trình Đại hội đồng cổ đông vào tháng 4/2024 sắp tới. Ngân hàng dự kiến đề xuất mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt ít nhất 20%/ tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm – hay 4-5% vốn chủ của Ngân hàng tại thời điểm đầu năm, tương đương với khoảng 1,500 đồng trên 1 cổ phiếu. Với kết quả kinh doanh khả quan ngay cả trong tình hình kinh tế nhiều biến động, Ngân hàng tin tưởng rằng, việc duy trì chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt như nêu trên, trong khi vẫn tiếp tục đà tăng trưởng kinh doanh cao trên mức trung bình ngành, và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 từ 14-15%, là hoàn toàn khả thi.

“Tôi tin tưởng rằng chiến lược chuyển đổi và kết quả kinh doanh khả quan trong một năm 2023 khá thách thức một lần nữa khẳng định sức mạnh nội tại của Ngân hàng, đồng thời tạo bước đệm vững chắc cho tăng trưởng trong những năm tới. Qua đó cho phép Ngân hàng lên kế hoạch chiến lược cổ tức tiền mặt lâu dài cho cổ đông” ông Jens Lottner – Techcombank CEO chia sẻ.

FILI


Doanh nghiệp

Chân dung ông lớn trang sức Pandora

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 giờ trước

Ngày 16/05, thương hiệu trang sức nổi tiếng Pandora đã khởi công nhà máy đầu tiên tại Việt Nam với tổng mức đầu tư 150 triệu USD. Sau LEGO, thêm một "đại bàng" Đan Mạch chọn Bình Dương làm điểm đến.


Dược quý 1: Rơi từ nền cao

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Trong quý 1, phần lớn các doanh nghiệp ngành dược đều ghi nhận lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng 2023 là thời điểm nhiều doanh nghiệp dược đạt lợi nhuận kỷ lục. Trước mức nền quá cao, nhiều doanh nghiệp đã không thể duy trì được phong độ.

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam báo lãi ròng ngàn tỷ, nhận trên 440 triệu lãi tiền gửi mỗi ngày

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX), công ty mẹ của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2023. Nguồn thu chính của Sở đến từ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán. Trong năm, VNX thu được hơn 166 tỷ đồng doanh thu tài chính, chủ yếu là lãi tiền gửi, cho vay.

CC1 trúng 21 gói thầu giá trị gần 16.5 ngàn tỷ trong 2023, liệu kế hoạch 2024 cao kỷ lục có khả thi?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

CC1 cho biết với mục tiêu doanh thu 2024 là 11,600 tỷ đồng, trong đó hơn 9,600 tỷ đồng dự kiến đến từ các dự án xây dựng đã trúng thầu từ năm trước. Phần doanh thu còn lại sẽ đến từ các dự án xây lắp mới kỳ vọng trúng thầu trong năm 2024.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,120
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 23,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 58,300
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 35,150
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,300
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 16,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,100
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,200
CLC CTCP Cát Lợi 47,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,000
DHA CTCP Hóa An 44,800
DHG CTCP Dược Hậu Giang 123,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,500
FPT CTCP FPT 134,600
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 36,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,130
GMD CTCP Gemadept 83,800
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,740
HAS CTCP Hacisco 10,650
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,950
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,150
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 48,400
CAG CTCP Cảng An Giang 9,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,100
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 30,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 39,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,100
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 12,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 35,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 37,400
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,000
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 89,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,900
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,300
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 46,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 8,200
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 26,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 31,200
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp