Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Masan MEATLife trước khi lên UPCoM: Lợi nhuận giảm, nhiều thách thức cho mảng thịt
Đăng 24/10/2019 | 09:44 GMT+7  |   CafeF
Chịu tác động từ khủng hoảng thịt lợn, doanh thu và lợi nhuận của Masan MEATLife đi xuống trong 2 năm gần đây. Mảng thịt mới đóng góp 1% doanh thu nhưng được Masan MEATLife kỳ vọng đóng góp trên 50% vào 2020.Quy mô ngành thịt lợn lớn nhưng cũng có nhiều thách thức để khai phá.

Tháng 7/2019, Masan Nutri-Science đã đổi tên thành CTCP Masan MEATLife với định hướng chuyển từ mảng nông nghiệp sang tập trung kinh doanh thịt đóng gói có thương hiệu theo mô hình tiêu dùng nhanh (FMCG).

Tập đoàn Masan, hiện đang sở hữu hơn 79% cổ phần, dự kiến đưa cổ phiếu công ty con lên sàn UPCoM trong năm nay để thực hiện mục tiêu niêm yết trên sàn HoSE khoảng năm 2022-2023. Công ty quản lý quỹ đầu tư KKR từng chi 150 triệu USD năm 2017 để mua 7,5% cổ phần của Masan MEATLife, tức định giá lên đến 2 tỷ USD.

Vừa qua, Masan Group cũng phân phối gần 1,8 triệu cổ phiếu công ty nông nghiệp cho các nhà đầu tư cá nhân với giá 75.000 đồng/cp. Các môi giới trên sàn OTC cũng chào bán với giá khoảng 75.000- 77.000 đồng/cp. Với vốn điều lệ 3.243 tỷ đồng, Masan MEATLife đang được thị trường định giá ở mức khoảng 24.300 tỷ đồng (hơn 1 tỷ USD).

Theo dữ liệu được thống kê bởi chứng khoán Bản Việt, định giá P/E của doanh nghiệp là 104,8 lần, trong khi mức trung bình của thế giới trong mảng chăn nuôi là 16,5 lần, bao gồm nhiều công ty cùng quy mô tỷ đô như Japfa Comfeed Indones, Cofco Meat Holdings, C.P Pokphand, Tangrenshen Group...

Hiện nay đối thủ lớn của Masan MEATLife là các công ty như Cargill, C.P Vietnam, Greenfeed, Anova Corp, Dabaco, De Heus … Trong khi nhiều công ty chăn nuôi lớn chưa công khai tài chính thì mức định giá của Masan MEATLife tỏ ra vượt trội so với một số công ty cùng ngành trên sàn chứng khoán.

Định giá các công ty chăn nuôi thường thấp hơn doanh thu.


Doanh thu và lợi nhuận đi xuống

Xu hướng kinh doanh chăn nuôi hiện nay của các doanh nghiệp thường là khép kín chuỗi cung ứng 3F (Feed: thức ăn chăn nuôi – Farm: trang trại chăn nuôi – Food: thực phẩm) hay được gọi là “từ trang trại đến bàn ăn”. Đây là mô hình tạo ra được chuỗi giá trị kinh tế lớn hơn, thực phẩm tươi sạch hơn và có tính kiểm soát cao hơn.

Masan MEATLife bắt đầu tiến vào chuỗi giá trị thịt từ năm 2014 với việc nhận chuyển nhượng cổ phần 2 đơn vị thức ăn chăn nuôi là CTCP Dinh dưỡng Nông nghiệp Quốc Tế (Anco) và CTCP Việt – Pháp Sản xuất Thức ăn Gia súc (Proconco).

Năm 2016, doanh nghiệp đầu tư trang trại chăn nuôi lợn công nghệ cao tại Nghệ An (MNS Farm Nghệ An) khởi đầu trong lĩnh vực chăn nuôi. Đến 2018, nhà máy chế biến thịt Meat Hà Nam đi vào hoạt động và ra mắt MEATDeli. Tính đến nay, Masan MEATLife hiện đã sở hữu đầy đủ các đơn vị trong chuỗi 3F.

Các đơn vị thuộc Masan MEATLife.


Dù đã tham gia đủ chuỗi giá trị nhưng bản chất kinh doanh của Masan MEATLife vẫn hoàn toàn đến từ mảng thức ăn chăn nuôi với tỷ trọng doanh thu năm 2018 là 99%, trong khi mảng thịt chỉ mới đóng góp 1%. Với doanh thu 602 triệu USD năm 2018, mảng thức ăn chăn nuôi của MML chiếm khoảng 11% thị phần. Kết quả kinh doanh của công ty đang lao dốc bởi khủng hoảng ngành chăn nuôi lợn 3 năm gần đây.

Cuộc khủng hoảng bắt đầu vào nửa cuối năm 2016 khi Trung Quốc giảm mua khiến giá giảm mạnh. Nhiều trang trại đã thu nhỏ đàn và treo chuồng, trong khi nông dân chuyển sang thức ăn tự pha đã kéo theo sự khủng hoảng của ngành thức ăn chăn nuôi. Sang đến năm 2018, khi giá lợn đang trên đà hồi phục thì dịch tả lợn châu Phi bùng phát. Ông Nguyễn Như So, Chủ tịch HĐQT Dabaco cho rằng, tổng đàn lợn Việt Nam giảm thực tế hơn nhiều con số thống kê 7-10%. Tại Trung Quốc, mức giảm đàn sau dịch còn lên tới 80%.

Sản lượng thức ăn chăn nuôi của Masan MEATLife theo đó cũng giảm từ 2,5 triệu tấn năm 2016 xuống còn 1,5 triệu tấn trong năm 2018. Biên lợi nhuận công ty giảm chủ yếu do sản lượng bán hàng thấp hơn trong khi chi phí cố định vẫn giữ nguyên và giá nguyên liệu cao.

Kết thúc năm 2018, Masan MEATLife ghi nhận doanh thu thuần 13.977 tỷ đồng, giảm 43% so với năm 2016 và lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ thu về 96 tỷ đồng, giảm 94% so với mức lãi kỷ lục năm 2016.

Doanh thu và lợi nhuận MML đi xuống giữa khủng hoảng lợn


Năm 2019, công ty đặt kế hoạch doanh thu thuần khoảng 16.680-19.800 tỷ đồng và lợi nhuận trong trường hợp khả quan là 200 tỷ đồng. Một công ty cùng ngành là Dabaco (vốn điều lệ 910 tỷ đồng) đặt kế hoạch lợi nhuận năm nay là 405 tỷ đồng. Giá lợn đang tăng nhanh cùng nhu cầu cao dịp tết có thể thúc đẩy lợi nhuận các doanh nghiệp vào cuối năm.

Thách thức cho mảng thịt

Mức định giá cao nói trên đến từ sự kỳ vọng lớn về mảng thịt trong tương lai. Công ty con của Masan Group chỉ bắt đầu xâm nhập sâu vào thị trường với việc ra mắt thương hiệu MEATDeli trong năm 2018 (Masan MEATLife còn có cổ phần gián tiếp gần 25% tại Vissan). Mảng kinh doanh thịt hiện chưa có nhiều đóng góp với chỉ 1% doanh thu và chưa có lãi.

Dù vậy, Masan MEATLife đặt mục tiêu chiếm 10% thị phần thịt lợn tại Việt Nam với doanh thu gần 1,34 tỷ USD (khoảng 32.000 tỷ đồng) vào năm 2022 và đóng góp trên 50% tổng doanh thu của công ty, đặt ra nhiều bài toán lớn.

Ban điều hành công ty nhận định thị trường thịt lợn ở Việt Nam hiện rất giống với thị trường sữa giai đoạn 15-20 năm trước khi chưa được chuẩn hóa, phát triển rời rạc và không có người dẫn dầu. Hơn nữa, quy mô thị trường thịt lợn lại lớn nhiều lần thị trường sữa, đạt khoảng 10 tỷ USD với 99% sản phẩm thịt không có thương hiệu.

Việt Nam đứng thứ 2 về tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu người với 29kg/năm, chỉ xếp sau Trung Quốc; trong đó khu vực thành thị có mức tiêu thụ cao hơn với 38kg/năm. Masan dự báo sản lượng thịt lợn Việt Nam giai đoạn 2019-2025 tăng trưởng khoảng 20% mỗi năm.

Mặc dù thị trường vẫn khá rộng với thị phần chủ yếu nằm ở các chợ truyền thống nhưng đã có nhiều doanh nghiệp lớn khai phá thị trường như C.P Việt Nam phân phối qua hệ thống siêu thị, 1.000 cửa hàng C.P Porkshop và dự kiến mở thêm 500 cửa hàng đến cuối năm, Greenfeed với thịt mát phân phối tại hệ thống cửa hàng Wyn, Anova Farm và Dabaco phân phối thịt tại nhiều siêu thị…

Cửa hàng phân phối thịt mát Wyn thuộc Greenfeed. Ảnh: THVL.


Masan MEATLife cũng gặp thách thức về nguồn cung thịt khi chỉ có 1 nhà máy chế biến Meat Hà Nam hoạt động từ năm 2018, phần còn lại bị phụ thuộc vào các trang trại của đối tác. Công ty dự kiến có nhà máy chế biến thứ 2 tại Long An nửa đầu năm 2020. Dù vậy, sản lượng 2 nhà máy này dự kiến chỉ đáp ứng 20% nhu cầu cho việc phân phối thịt, còn lại 80% đến từ trang trại đối tác đến 2020.

Ngoài ra, chủ thương hiệu MEATDeli còn chủ trương đẩy mạnh phát triển các sản phẩm thịt mát (thịt được giết mổ và đông lạnh khoảng 0-4 độ C, thời gian sử dụng lâu hơn và có biên lợi nhuận cao hơn thịt nóng). Công ty đánh giá hiện tiêu thụ thịt ở Việt Nam chủ yếu là thịt nóng được phân phối ở các chợ truyền thống với tỷ trọng 95%. Tuy nhiên, một chuyên gia trong ngành nhận định việc thay đổi văn hóa tiêu dùng thịt của người dân là một chiến lược cần rất nhiều thời gian, công sức và tài chính. Bản thân sản phẩm thịt nóng bán tại các chợ truyền thông cũng có giá cả thấp hơn 20-30% so với sản phẩm đóng gói trong siêu thị.

Dù phần lớn các công ty lớn như C.P Việt Nam, Dabaco, Anova...phần lớn vẫn phân phối thịt nóng, một số đơn vị đã bắt đầu phát triển thịt mát như chuỗi cửa hàng Wyn của Greenfeed xuất hiện năm 2018 hay C.P Việt Nam cũng lấn sân.

Việc mở rộng chuỗi kinh doanh cũng là một bài toán khó cho Masan MEATLife. Tính đến tháng 8, công ty có 11 cửa hàng MEATDeli, 45 cửa hàng MT (cửa hàng trong các siêu thị Co.op, BigC, Aeon, Lotte) và trên 110 đại lý nhượng quyền.

Một cửa hàng MEATDeli của Masan MEATLife.


Công ty đặt mục tiêu mở rộng rất nhanh, đến cuối năm 2019 dự kiến có 60 cửa hàng MEATDeli, trên 110 cửa hàng MT và trên 400 đại lý nhượng quyền. Để mở rộng chuỗi phân phối, công ty con của Masan sẽ cần giải nhiều bài toán về nguồn tài chính, quy trình quản lý thực phẩm, chuỗi cung ứng lạnh, nhân sự…

Thị trường thịt lợn có quy mô lớn, nhiều tiềm năng nhưng để khai thác được giá trị cần nhiều thời gian và chiến lược phát triển như ngành sữa trước đây. Ngành thịt cũng thu hút rất nhiều công ty tham gia, trong đó đa phần đều có nền tảng rất mạnh về chăn nuôi như C.P Việt Nam, Anova Corp, Dabaco, GreenFeed… Các doanh nghiệp này không chỉ đang cạnh tranh gay gắt ở phân khúc thức ăn chăn nuôi, chạy đua xây dựng nhà máy chế biến thịt mà sắp tới sẽ là cuộc cạnh tranh mới ở mảng thịt.

Cho rằng đối thủ to gấp 3-4 lần chỉ bán sản phẩm không thương hiệu, Masan muốn trở thành một “Vinamilk” trong ngành thịt với mức định giá vượt trội

Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,000
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,250
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 9,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,290
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,200
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp