Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
BMS báo lãi quý 2 giảm 81%, đẩy mạnh vay nợ và phát hành trái phiếu để tài trợ tài sản tài chính
Đăng 1 giờ trước GMT+7  |   VietStock
CTCP Chứng khoán Bảo Minh (UPCoM: BMS) vừa công bố BCTC quý 2/2024 với lãi sau thuế chỉ hơn 16 tỷ đồng, giảm đến đến 81% so với cùng kỳ do kinh doanh chứng khoán không hiệu quả. Cuối quý 2, quy mô tài sản tài chính của BMS tăng mạnh, nguồn tài trợ phần nhiều từ đi vay và phát hành trái phiếu ngắn hạn.

BMS báo lãi quý 2 giảm 81%, đẩy mạnh vay nợ và phát hành trái phiếu để tài trợ tài sản tài chính

CTCP Chứng khoán Bảo Minh (UPCoM: BMS) vừa công bố BCTC quý 2/2024 với lãi sau thuế chỉ hơn 16 tỷ đồng, giảm đến đến 81% so với cùng kỳ do kinh doanh chứng khoán không hiệu quả. Cuối quý 2, quy mô tài sản tài chính của BMS tăng mạnh, nguồn tài trợ phần nhiều từ đi vay và phát hành trái phiếu ngắn hạn.

Lãi giảm mạnh do tự doanh suy yếu

Quý 2/2024, doanh thu hoạt động của BMS giảm đến 65% so với cùng kỳ, còn hơn 49 tỷ đồng, tác động chính bởi lãi từ tài sản tài chính FVTPL giảm đến 83%, chỉ còn gần 24 tỷ đồng.

Trong đó, Công ty ghi nhận giảm mạnh ở cả lãi bán các tài sản tài chính FVTPL, chênh lệch tăng về đánh giá lại các tài sản tài chính FVTPL (chủ yếu ở kênh cổ phiếu) và cổ tức, tiền lãi phát sinh từ tài sản tài chính FVTPL.

Dù doanh thu môi giới chứng khoán và tư vấn tài chính tăng trưởng mạnh, lần lượt ghi nhận mức tăng đến 485% và 935%, đồng thời chi phí hoạt động cũng giảm mạnh 45% còn hơn 16 tỷ đồng, nhưng vẫn không đủ để xoay chuyển tình thế.

Sau cùng, BMS chỉ lãi sau thuế hơn 16 tỷ đồng, giảm đến 81% so với cùng kỳ, qua đó chỉ lãi lũy kế hơn 32 tỷ đồng sau 6 tháng đầu năm.

So với kế hoạch lãi cả năm hơn 65 tỷ đồng được ĐHĐCĐ thường niên 2024 thông qua, BMS đã thực hiện gần 50%. Lưu ý rằng, kế hoạch lãi sau thuế 2024 mà Công ty đặt ra thấp hơn 23% so với thực hiện năm 2023. Năm trước, Công ty lãi sau thuế hơn 84 tỷ đồng.

Kết quả kinh doanh quý 2/2024 của BMS
Đvt: Tỷ đồng

Gia tăng vay nợ và phát hành trái phiếu để tài trợ tài sản tài chính

Tổng tài sản của BMS tại thời điểm cuối quý 2 đạt gần 1,606 tỷ đồng, tăng 37% so với đầu năm, tương ứng giá trị tăng thêm gần 435 tỷ đồng. Biến động lớn chủ yếu diễn ra ở các tài sản tài chính.

Các biến động chủ yếu trên tài sản tài chính của BMS
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của BMS

Cụ thể, khoản mục tiền của BMS tăng mạnh 172% lên gần 660 tỷ đồng, hầu như toàn bộ là tiền gửi ngân hàng. BMS cũng phát sinh mới 360 tỷ đồng giá trị đầu tư HTM, cụ thể là đầu tư số lượng 12,600 trái phiếu chưa niêm yết.

Ngoài ra, giá trị các tải sản tài chính FVTPL cũng tăng 11% lên gần 542 tỷ đồng, trong đó có gần 244 tỷ đồng cổ phiếu niêm yết, 98 tỷ đồng cổ phiếu chưa niêm yết và còn lại là 200 tỷ đồng trái phiếu chưa niêm yết.

Danh mục tài sản tài chính của BMS tại thời điểm cuối quý 2/2024
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của BMS

Ở chiều ngược lại, BMS không còn ghi nhận giá trị phải thu bán các tài sản tài chính gần 371 tỷ đồng như ở đầu năm, bao gồm phải thu CTCP QH số tiền 304 tỷ đồng, CTCP Cảng Quốc tế QTM gần 8 tỷ đồng và các khách hàng cá nhân gần 59 tỷ đồng.

Động lực cho các thay đổi trên tài sản tài chính của BMS phần nhiều đến từ gia tăng nợ thông qua vay ngắn hạn và phát hành trái phiếu ngắn hạn.

Các biến động chủ yếu về nợ ngắn hạn của BMS
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của BMS

Cụ thể, dư nợ vay ngắn hạn cuối quý 2 của BMS tăng thêm gần 193 tỷ đồng so với đầu năm. Bên cạnh đó, BMS cũng phát hành mới trái phiếu ngắn hạn trị giá 260 tỷ đồng.

Theo thông tin từ HNX, trái phiếu này có mã BMSH2425001, phát hành ngày 21/06/2024 và có kỳ hạn 13 tháng đến ngày 21/07/2025, chỉ được phát hành cho các cá nhân và tổ chức chuyên nghiệp.

Trái phiếu thuộc loại “ba không” với không chuyển đổi, không kèm chứng quyền và không bảo đảm. Lãi suất phát hành được công bố là 9.5%/năm, kỳ hạn trả lãi 13 tháng, gốc thanh toán một lần khi đến hạn.

Sau các động thái kể trên, dư nợ ngắn hạn của BMS cuối quý 2/2024 được nâng lên mức 782 tỷ đồng, tăng 110% so với đầu năm, tương ứng tăng thêm gần 410 tỷ đồng. Qua đó, nâng tỷ trọng trên tổng nguồn vốn từ 32% ở đầu năm lên 49% cuối quý 2.

Huy Khải

FILI


Doanh nghiệp

Nhà sáng lập Finhay: Quỹ đầu tư cần đại lý phân phối chuyên nghiệp để tập trung làm tốt công việc chính

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   21 giờ trước

Sau 7 năm hoạt động tại Việt Nam, Finhay trở thành một trong số ít nền tảng công nghệ tài chính (fintech) quản lý tài sản và đầu tư cá nhân vẫn trụ được trên thị trường. Giữa năm 2022, Finhay mua lại Công ty Chứng khoán Vina (VNSC), đánh dấu mốc fintech đầu tiên sở hữu công ty chứng khoán.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,090
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,250
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 38,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 3,000
BBC CTCP Bibica 51,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,500
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 99,400
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 47,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,450
DHA CTCP Hóa An 43,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 117,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 69,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 34,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 19,550
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,400
FPT CTCP FPT 130,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,900
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,700
GMD CTCP Gemadept 79,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,570
HAS CTCP Hacisco 9,500
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,130
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,400
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 45,450
CAG CTCP Cảng An Giang 8,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 37,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 29,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 40,500
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,400
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 12,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 19,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 97,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 35,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,500
UNI CTCP Viễn Liên 9,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,400
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 43,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 7,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,700
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 27,500
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,300
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,400
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 30,000
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp