Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Diễn biến hoạt động phát hành trái phiếu trong những năm qua
Đăng 3 giờ trước GMT+7  |   VietStock
Trước biến động mạnh của bối cảnh vĩ mô toàn cầu, việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để khơi thông nguồn vốn trong nước đang đè nặng lên hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tiền gửi không theo kịp nhu cầu tín dụng, buộc các ngân hàng phải tìm đến các giải pháp tăng vốn khác để cân đối nguồn lực và đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn tài chính.

Diễn biến hoạt động phát hành trái phiếu trong những năm qua

Trước biến động mạnh của bối cảnh vĩ mô toàn cầu, việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để khơi thông nguồn vốn trong nước đang đè nặng lên hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tiền gửi không theo kịp nhu cầu tín dụng, buộc các ngân hàng phải tìm đến các giải pháp tăng vốn khác để cân đối nguồn lực và đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn tài chính.

Hai năm qua đã chứng kiến những biến động mạnh mẽ trong ngành ngân hàng Việt Nam, khi tác động từ các chính sách thắt chặt tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) lan tỏa rộng khắp. Fed liên tục nâng lãi suất đã thúc đẩy dòng vốn rút khỏi các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam. Điều này không chỉ tạo áp lực lớn lên thanh khoản mà còn làm tăng chi phí vốn huy động của các ngân hàng trong nước. Trong bối cảnh này, các ngân hàng buộc phải thực hiện nhiều giải pháp linh hoạt để ổn định nguồn vốn, trong đó phát hành giấy tờ có giá là một lựa chọn quan trọng.

Một thách thức lớn khác đối với ngành ngân hàng là phần lớn nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn. Điều này khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn tài chính như tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn hay tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tiền gửi (LDR). Khi các ngân hàng đẩy nhanh tăng trưởng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phục hồi kinh tế sau đại dịch, việc duy trì cân đối giữa tăng trưởng tín dụng và cơ cấu nguồn vốn đã trở thành bài toán khó. Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng phải tăng cường huy động vốn kỳ hạn dài thông qua việc phát hành giấy tờ có giá.

Các ngân hàng đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá

Từ sau nửa cuối năm 2022, tổng dư nợ trong nền kinh tế lần đầu tiên vượt qua tổng huy động. Trong năm nay, khoảng cách này vẫn tiếp diễn khi tính đến tháng 8, tín dụng cao hơn huy động một khoảng lên đến gần 800 ngàn tỷ đồng. Nguồn vốn hạn chế trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng gia tăng đã khiến tỷ lệ LDR toàn ngành ngân hàng tăng mạnh trong những năm qua. Theo số liệu, LDR toàn ngành đã tăng từ mức 74.35% vào cuối năm 2022 lên 78.25% vào giữa năm 2024​. Trong đó, nhóm NHTM quốc doanh và nhóm NHTM cổ phần là 2 nhóm tăng tỷ lệ LDR mạnh nhất khi đây cũng là 2 nhóm ngân hàng chính đẩy tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống.

Trước áp lực cân đối vốn, các ngân hàng đã đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá, bao gồm trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài. Báo cáo tài chính của 27 NHTM niêm yết cho thấy tổng giá trị phát hành giấy tờ có giá trong ngành ngân hàng đã tăng khoảng 21% cho năm 2023, và năm 2024 đã đạt mức tăng trưởng lũy kế 14.4% so với cuối năm trước. Riêng trong năm 2023, giá trị phát hành trái phiếu ngân hàng đạt gần 175 ngàn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động dài hạn​. Tính đến quý 3 năm 2024, mức gia tăng lũy kế đạt 142.5 ngàn tỷ đồng, nâng tổng quy mô phát hành giấy tờ có giá của ngành ngân hàng lên 1.13 triệu tỷ đồng. Theo VBMA, tính đến cuối tháng 10, ngân hàng phát hành gần 240 ngàn tỷ đồng trái phiếu, chiếm 72% trong tổng giá trị phát hành mới năm 2024. Nếu trong quý 4, các ngân hàng tiếp tục giữ tốc độ phát hành như trong 3 quý trước, khả năng mức tăng lũy kế cả năm đạt gần 190 ngàn tỷ đồng, tương đương tăng 45% so với năm trước, đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 5 năm gần nhất.

Biểu đồ 1: Diễn biến phát hành giấy tờ có giá của toàn ngành ngân hàng

Nhìn chung, xu hướng phát hành giấy tờ có giá gần như tăng ở các nhóm ngân hàng. Nhóm chuyên cho vay doanh nghiệp cho thấy mức độ tăng mạnh hơn trong 2 năm gần đây. Trong năm 2023, nhóm này đã gia tăng 105,120 tỷ đồng về quy mô phát hành giấy tờ có giá, tương đương tăng 33.8% so với cuối năm 2022. Đến 2024, giá trị phát hành thêm lũy kế 3 quý đầu năm đạt 47,275 tỷ đồng, tăng trưởng 11.4% so với cuối năm 2023. Điều này diễn ra trước bối cảnh nhóm này đạt mức tăng trưởng cao nhất hệ thống với tỷ lệ LDR tăng nhanh, việc đẩy mạnh quy mô giấy tờ có giá cũng hàm ý về cách mà các ngân hàng này thực hiện nhằm đảm bảo tỷ lệ cho vay hợp lý, bổ sung vốn khác trước sự tăng trưởng chậm của tiền gửi khách hàng – tăng trưởng lũy kế trong năm nay đạt 8.9% so với tín dụng tăng 14.6%.

Nhóm ngân hàng chuyên cho vay cá nhân là nhóm ghi nhận mức phát hành giấy tờ có giá cao nhất từ đầu năm đến nay. Tình trạng tốc độ tăng trưởng tín dụng vượt mạnh hơn tăng trưởng tiền gửi cũng là nguyên nhân khiến các ngân hàng đều tăng cường bổ sung vốn từ giấy tờ có giá. Mặc dù trải qua sự sụt giảm nhẹ trong năm 2023 so với 2022, nhóm ngân hàng cho thấy mức tăng phát hành giấy tờ có giá lên đến 56,952 tỷ đồng chỉ trong 9 tháng đầu năm, tương đương mức tăng trưởng lũy kế 32%. Nhóm ngân hàng quốc doanh và ngân hàng khác ghi nhận mức tăng trưởng lũy kế lần lượt là 8.4% và 15.2%, đặc biệt so với 2 nhóm ngân hàng tư nhân trên, 2 nhóm này có mức tăng trưởng tiền gửi thấp với tỷ lệ LDR cao hơn hẳn.

Hoạt động phát hành giấy tờ có giá của các ngân hàng

Bối cảnh chênh lệch ngày càng tăng giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tiền gửi cho thấy việc phát hành giấy tờ có giá là bước đi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu về an toàn vốn. Đối với nhóm quốc doanh, BIDCTG đẩy mạnh việc bổ sung nguồn vốn từ giấy tờ có giá trong năm 2023, với mức gia tăng lần lượt là 32,435 tỷ đồng và 24,000 tỷ đồng so với 2022, tương đương mức tăng trưởng từ 20-25%, còn trong năm 2024 gần như duy trì ổn định. Ngược lại, quy mô phát hành giấy tờ có giá của VCB ổn định hơn trong các năm trước, nhưng đã có dấu hiệu tăng tốc trong năm nay. Cụ thể, tính 9 tháng đầu năm 2024, VCB đã phát hành thêm gần 7 ngàn tỷ đồng, tăng 35% so với cuối năm 2023. Theo thông tin từ VBMA, VCB đã thông qua phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu xanh trong năm 2024 với tổng giá trị tối đa 2 ngàn tỷ đồng với mệnh giá 1 tỷ đồng/trái phiếu và kỳ hạn 2 năm.

Biểu đồ 2: Diễn biến phát hành giấy tờ có giá của các ngân hàng

Đối với nhóm ngân hàng chuyên cho vay doanh nghiệp, MBBTCB cho thấy mức gia tăng lớn trong quy mô phát hành giấy tờ có giá. Trong năm 2023, MBB đã phát hành 12 lô trái phiếu, với giá trị huy động là 3,449 tỷ đồng. Ngoài ra, Hội đồng Quản trị MBB trong tháng 10 vừa qua thông qua phương án phát hành bổ sung trái phiếu tăng vốn cấp 2 năm 2024 - 2025 theo hình thức chào bán riêng lẻ, với dự kiến sẽ phát hành 30,000 trái phiếu theo hình thức chào bán riêng lẻ, có thể phát hành trong 50 đợt, tương đương tổng giá trị phát hành là 3,000 tỷ đồng với kỳ hạn các trái phiếu bao gồm từ 5 đến 10 năm. Bên cạnh MBB, TCB cũng ghi nhận mức gia tăng lớn trong quy mô giấy tờ có giá, tương đương tăng hơn 41 ngàn tỷ đồng tính đến cuối quý 3 năm nay. Theo đó, trong cuối tháng 9, TCB phát hành tổng cộng 5 lô trái phiếu ra thị trường, có tổng giá trị là 9,700 tỷ đồng, kỳ hạn 2-3 năm, với mục đích bổ sung nguồn vốn sử dụng để cho vay khách hàng.

Nhóm chuyên cho vay cá nhân có sự phân hóa. Xu hướng tăng mạnh phát hành giấy tờ có giá trong năm nay tập trung vào các ngân hàng trải qua sự tăng trưởng tín dụng cao. ACB đã tăng trưởng 72.4% quy mô giấy tờ có giá so với đầu năm, tương đương mức gia tăng thêm 37,956 tỷ đồng. Việc phát hành cho thấy áp lực bổ sung nguồn vốn gấp rút của ACB khi quy mô cho vay khách hàng cao hơn tiền gửi khoảng 42,700 tỷ đồng. Trong đó, giấy tờ có giá chủ yếu là các khoản trái phiếu mà ACB phát hành với kỳ hạn 2-5 năm. TPBank cũng tiến hành nhiều đợt phát hành trái phiếu trong năm nay, gần nhất là lô trái phiếu với tổng giá trị phát hành 38.4 tỷ đồng vào ngày 19/11.

Cuối cùng, ở nhóm ngân hàng khác thì diễn biến phát hành trái phiếu diễn ra phân hóa ở các ngân hàng, tùy thuộc vào mức độ tăng trưởng của các ngân hàng. Những ngân hàng trong nhóm này đẩy nhanh phát hành trái phiếu có thể kể đến như NAB hay VBB, những ngân hang này đã đẩy nhanh tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn vừa qua. Trong khi đó, EIBVAB tăng cường bổ sung vốn tự có khi tăng trưởng tín dụng cải thiện trong năm nay. EIB có phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ trong quý 4 năm 2024 với tổng giá trị tối đa 3 ngàn tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm.

Trong bối cảnh tín dụng tiếp tục duy trì tăng trưởng cao, ngành ngân hàng đang nỗ lực cân đối giữa tăng trưởng tín dụng và huy động vốn dài hạn. Việc phát hành giấy tờ có giá đã giúp các ngân hàng giảm áp lực thanh khoản và duy trì các tỷ lệ an toàn tài chính. Tuy nhiên, tăng cường vốn nhanh trong ngắn hạn có thể gây sức ép lên chi phí vốn, giảm NIM. Với quy mô nhu cầu vốn lớn của ngân hàng thì việc hấp thụ thông qua việc phát hành giấy tờ có giá cũng không dễ, điều này đòi hỏi các ngân hàng cần có các chiến lược linh hoạt hơn để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.

Lê Hoài Ân, CFA

FILI


Doanh nghiệp

Diễn biến hoạt động phát hành trái phiếu trong những năm qua

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

Trước biến động mạnh của bối cảnh vĩ mô toàn cầu, việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để khơi thông nguồn vốn trong nước đang đè nặng lên hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tiền gửi không theo kịp nhu cầu tín dụng, buộc các ngân hàng phải tìm đến các giải pháp tăng vốn khác để cân đối nguồn lực và đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn tài chính.

ELC muốn chi hơn trăm tỷ cùng công ty vài tháng tuổi nhận chuyển nhượng lô đất ở Tây Hồ Tây

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

Ngày 28/11/2024, HĐQT CTCP Công Nghệ - Viễn Thông Elcom (HOSE: ELC) thông qua chủ trưởng nhận chuyển nhượng lô H1CC1 thuộc dự án khu trung tâm khu đô thị Tây Hồ Tây – giai đoạn 1, phường Cổ Nhuế 1 và phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liên, TP Hà Nội từ Công ty TNHH Phát triển Tây Hồ Tây.

Doanh nghiệp trên sàn chứng khoán ở “đầu nguồn sông Mê Kông” kinh doanh ra sao?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   7 giờ trước

Có vị trí địa lý tương đối đặc biệt, ở địa đầu biên giới Tây Nam của Tổ quốc, nơi đầu nguồn sông Mê Kông chảy vào lãnh thổ Việt Nam, An Giang là tỉnh có dân số đông nhất miền Tây với hơn 1.9 triệu người. Các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán đặt trụ sở tại An Giang là những ai và kinh doanh ra sao?

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,750
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,350
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,700
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,200
BBC CTCP Bibica 52,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 125,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,400
CLC CTCP Cát Lợi 48,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 27,700
DHA CTCP Hóa An 42,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 101,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,250
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,700
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,600
FPT CTCP FPT 142,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 22,650
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,000
GMD CTCP Gemadept 64,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,280
HAS CTCP Hacisco 7,900
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,100
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 25,300
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 19,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 118,700
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 36,000
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,800
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,150
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 9,900
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,000
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,500
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,400
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 8,600
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp