Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Đọ khả năng kiếm tiền về cho tỷ phú Phạm Nhật Vượng của 3 cổ phiếu lớn "họ nhà Vin" trên sàn chứng khoán
Đăng 24/05/2022 | 06:36 GMT+7  |   CafeF
So sánh 3 cổ phiếu VIC, VHM, VRE dựa trên theo những chỉ số phân tích kinh doanh cơ bản.

Mới đây trong Đại hội cổ đông CTCP Vinhomes, tân chủ tịch HĐQT Phạm Thiếu Hoa tiết lộ công ty này sẽ triển khai vào mảng dự án nhà ở xã hội (NOXH). Theo đó, Vinhomes quy hoạch NOXH Happy Home gồm 3 loại. Loại 1 với giá bán gần 300 triệu đồng, là các căn hộ trong các tòa nhà cao tối đa 7 tầng, diện tích từ 24m2 sàn và 12m2 gác xép. Loại 2 là các căn hộ trong các tòa nhà cao 15-21 tầng, diện tích từ 30-50 m2 với mức giá 400-700 triệu đồng. Loại 3 là các căn nhà liền kề 3 tầng, có diện tích từ 50-70 m2, giá bán tối đa 950 triệu đồng.

Dự án nhà ở xã hội này được hưởng trọn tiện ích với đầy đủ trường học, trung tâm thương mại, khu vui chơi trẻ em, sân thể thao…

Thông tin này của Vinhomes ngay lập tức đã gây xôn xao dư luận quan tâm đến bất động sản. Từ lâu, các thông tin từ những doanh nghiệp họ nhà Vin luôn thu hút mạnh giới đầu tư và công chúng. Thời điểm tháng 5/2018, khi Vinhomes lên sàn vốn hoá của bộ ba VIC, VHM và VRE chiếm tới 23% vốn hóa sàn HOSE.

Nếu xem VIC, VHM, VRE là 3 vận động viên trên cuộc đua marathon kinh doanh thì cổ phiếu nào là ứng viên chạy ổn định và xuất sắc nhất? Chúng ta hãy thử so tài 3 doanh nghiệp này theo những chỉ số phân tích kinh doanh cơ bản.

Ai kiếm tiền giỏi hơn?

Biên lãi gộp gộp là chỉ tiêu đầu tiên xem xét đến khi so sánh giữa Vinhomes, Vincom Retail và Vingroup về khả năng sinh lời. Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng doanh thu tạo ra thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, sau khi trừ đi giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này cho chúng ta biết nhiều về đặc tính kinh tế của công ty.

Có một quy luật chung (và cũng có ngoại lệ) là các công ty có tỷ suất lợi nhuận gộp là 40% hoặc cao hơn có xu hướng là những công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững. Các công ty có tỷ suất thấp hơn 40% thường thuộc ngành có tính cạnh tranh cao. Chỉ số này thấp hơn hoặc bằng 20% cho thấy ngành có sự cạnh tranh gay gắt, khi không công ty nào có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững hơn các đối thủ.

Trong 3 doanh nghiệp thuộc họ nhà Vin, Vincom Retail là đơn vị có biên lãi gộp cao hơn hẳn, luôn duy trì ở mức cao hơn 40%. Thậm chí năm 2013, Vincom Retail từng ghi nhận biên lãi gộp lên tới 71%.  Vincom Retail quản lý và vận hành 80 trung tâm thương mại, trên khắp 43 tỉnh, thành phố, sở hữu 1,7 triệu m2 mặt bằng bán lẻ, lớn nhất tại Việt Nam.

Trong khi đó Vinhomes là doanh nghiệp có độ biến động lớn về biên lợi nhuận gộp, dao động từ khoảng 30% lên hơn 50%. Với Vingroup, xét về xu hướng dài hạn, chỉ số này có phần giảm từ mức 38% năm 2013 xuống 16% năm 2020 và mới tăng trở lại trong năm 2021.

Ngoài biên lợi nhuận gộp, hãy thử xem xét thêm Biên lợi nhuận hoạt động (Operating margin) và biên lợi nhuận ròng giữa 3 doanh nghiệp này. Biên lợi nhuận hoạt động là chỉ tiêu tài chính cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động, sau khi đã trừ hết tất cả chi phí phục vụ hoạt động sản xuất. Chỉ số này cho thấy cái nhìn bao quát hơn khi đề cập tới cả các chi phí để vận hành doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung,…

Biên lợi nhuận hoạt động của doanh cao và tăng trưởng trong dài hạn thì cho chúng ta một tín hiệu rất tích cực. Khi không chỉ giá vốn hàng bán, mà các chi phí vận hành doanh nghiệp cũng đang được kiểm soát tốt. Vinhomes là đơn vị có biên lợi nhuận hoạt động tốt nhất và xu hướng tăng trong nhóm cổ phiếu họ Vin. Trong khi đó chỉ số này của Vincom Retail và Vingroup đều có xu hướng giảm.

Biên lợi nhuận ròng cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp sau khi đã loại bỏ toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ. Một doanh nghiệp có chỉ số biên lợi nhuận ròng cao và tăng trưởng trong nhiều năm liền là một dấu hiệu tốt. Tương tự biên lợi nhuận hoạt động, Vinhomes cũng là doanh nghiệp có biên lợi nhuận thuần bứt phá và chiều hướng tích cực. Tuy nhiên cũng cần lưu ý chỉ tiêu dễ bị tác động nhất bởi các nghiệp vụ kế toán.

Ngoài so sánh khả năng sinh lời nội tại, chúng ta cũng cần so sánh chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Đây là điều mà các cổ đông góp vốn của doanh nghiệp rất quan tâm.

Vinhomes là doanh nghiệp ấn tượng nhất khi ROE tăng từ mức 2% năm 2014 lên 87% năm 2021. Trong khi đó năm 2021 lần đầu tiên Vingroup ghi nhận mức lỗ nên tỷ lệ ROE của VIC rơi về mức -11%. Trong khi đó ROE của Vincom Retail khá ổn định xoay quanh mức trung vị 8%.

Ai vay nợ nhiều hơn?

Ngoài việc xem xét năng lực kinh doanh, trong phân tích doanh nghiệp không thể thiếu việc đánh giá năng lực sử dụng và quản lý nợ. Điều này được dựa vào hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.

Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn khi lãi suất ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp.

Vinhomes và Vingroup là 2 doanh nghiệp có tỷ số D/E khá cao nhưng đang có xu hướng giảm dần. Ví dụ với Vinhomes con số năm 2013 là 3,5 giảm về mức 0,8 năm 2021. Nguyên nhân bởi Vinhomes tăng vốn chủ sở hữu qua việc phát hành thêm cổ phiếu đồng thời giảm vay nợ trong năm 2021. Vincom Retail là đơn vị luôn duy trì mức vay khá thấp, luôn dưới mức 0,6 từ năm 2016 đến nay.

Việc vay nợ cũng tác động đến chi phí tài chính, cụ thể là chi phí vay nợ của doanh nghiệp phải trả khi thu được tiền về. Một điều bất ngờ dù tỷ lệ vay nợ (D/E) thấp nhưng chi phí lãi vay so với lãi gộp của Vincom Retail lại ở mức khá cao so với Vingroup, Vinhomes. Điều này có thể do VRE không có được tài sản đảm bảo để thế chấp tốt như Vinhomes nên mức lãi sẽ cao hơn.

Vingroup: Chuyển nhượng bất động sản vẫn chiếm trên 50% tổng nguồn thu của quý 1 https://cafebiz.vn/do-kha-nang-kiem-tien-ve-cho-ty-phu-pham-nhat-vuong-cua-3-co-phieu-lon-ho-nha-vin-tren-san-chung-khoan-20220519161616354.chn

Doanh nghiệp

KienlongBank giảm lãi suất, đẩy nhanh thời gian duyệt hồ sơ tín dụng hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do bão Yagi

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Siêu bão Yagi gây ngập lụt tại 20/25 tỉnh thành phía Bắc, đã cuốn đi cơ nghiệp của nhiều gia đình, doanh nghiệp. Với mong muốn chung tay cùng khách hàng khẩn trương khắc phục hậu quả của cơn bão, vực dậy cuộc sống cũng như hoạt động kinh doanh, KienlongBank thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng đồng thời áp dụng chính sách vay mới thuận tiện, ưu đãi.

Tập đoàn Thiên Long quy hoạch lại hàng loạt vị trí lãnh đạo, đón nữ Phó Tổng mới

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Ngày 16/09, CTCP Tập đoàn Thiên Long (HOSE: TLG) thông báo thay đổi một loạt nhân sự lãnh đạo, bao gồm miễn nhiệm 4 Phó Tổng Giám đốc phụ trách để chuyển sang chức danh Giám đốc Khối tương ứng. Ngược lại, TLG bổ nhiệm bà Võ Thị Hải Hà giữ chức Phó Tổng Giám đốc.

PNJ tăng nhẹ lãi sau thuế 8 tháng

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Tháng 8/2024, doanh thu thuần của CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HOSE: PNJ) đạt 2,245 tỷ đồng, lùi nhẹ 3% so với tháng 8/2023. Tính chung 8 tháng đầu năm nay, PNJ thu 26,866 tỷ đồng, tăng hơn 27% so với cùng kỳ.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,520
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 20,000
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,050
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 40,500
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,500
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 20,500
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 121,600
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,250
CLC CTCP Cát Lợi 44,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 26,950
DHA CTCP Hóa An 40,250
DHG CTCP Dược Hậu Giang 107,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 18,950
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,800
FPT CTCP FPT 135,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,750
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,490
GMD CTCP Gemadept 78,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,240
HAS CTCP Hacisco 8,500
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,400
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,650
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,700
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 28,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,000
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 37,800
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 22,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 9,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 33,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 29,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,000
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 111,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,000
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,400
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,600
UNI CTCP Viễn Liên 7,100
VGP CTCP Cảng Rau Quả 30,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,300
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 42,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 20,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,600
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 34,100
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,400
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 28,900
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp