Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Doanh nghiệp hàng đầu của nước Mỹ sụp đổ trong một đêm: Gian dối để rồi nhận lại kết quả tồi tệ
Đăng 30/05/2022 | 21:28 GMT+7  |   CafeF
Người ta thường nhắc đến công ty này như một minh chứng cho việc vươn đến đỉnh cao huy hoàng chỉ để đối mặt với sự sụp đổ chóng vánh.

Sự sụp đổ định mệnh của Enron đã ảnh hưởng đến hàng nghìn nhân viên và làm rung chuyển đến từng ngóc ngách của Phố Wall. Vào thời kỳ đỉnh cao của Enron, cổ phiếu của công ty này trị giá 90,75 USD. Ngay trước khi tuyên bố phá sản vào ngày 2/12/2001, mỗi cổ phiếu chỉ được giao dịch ở mức 0,26 USD.

Cho đến ngày nay, nhiều người vẫn tự hỏi làm thế nào mà một doanh nghiệp hùng mạnh như vậy - vào thời điểm đó họ là một trong những công ty lớn nhất Hoa Kỳ - lại tan rã gần như chỉ sau một đêm. Điều thứ hai khiến người ta khó hiểu chính là làm thế nào mà ban lãnh đạo của họ có thể đánh lừa các cơ quan quản lý suốt bấy lâu bằng các khoản nắm giữ giả mạo và hạch toán để ngoài sổ sách.

Enron được thành lập vào năm 1985 sau sự hợp nhất giữa Houston Natural Gas Co. và Omaha, InterNorth Inc. có trụ sở tại Neb. Sau sự hợp nhất, Kenneth Lay - người từng giữ chức vị giám đốc điều hành (CEO) của Houston Natural Gas - trở thành Chủ tịch kiêm CEO của Enron.

Lay nhanh chóng định hướng Enron trở thành một nhà kinh doanh và cung cấp năng lượng. Việc bãi bỏ quy định đối với thị trường năng lượng cho phép các công ty đặt cược vào giá hợp đồng tương lai, và Enron đã sẵn sàng để tận dụng lợi thế đó. Năm 1990, Lay thành lập Enron Finance Corp. và bổ nhiệm Jeffrey Skilling làm Giám đốc điều hành mới. Skilling khi còn là cố vấn của McKinsey & Co. đã gây ấn tượng với Lay và đồng thời là một trong những đối tác trẻ nhất tại McKinsey vào lúc đó.

Skilling gia nhập Enron vào một thời điểm tốt đẹp. Môi trường pháp lý của thời đại đã cho phép Enron phát triển. Vào cuối những năm 1990, bong bóng dot-com bùng phát mạnh mẽ và Nasdaq đạt đến 5.000 điểm. Cổ phiếu Internet mang tính cách mạng được định giá ở mức phi lý và do đó, hầu hết các nhà đầu tư và cơ quan quản lý chỉ đơn giản là chấp nhận giá cổ phiếu tăng vọt như một mức bình thường mới.

Một trong những đóng góp ban đầu của Skilling là chuyển đổi phương pháp kế toán của Enron từ phương pháp kế toán chi phí lịch sử truyền thống sang phương pháp hạch toán theo giá thị trường (MTM). Công ty này đã nhận được sự chấp thuận chính thức của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC) vào năm 1992.

MTM là một thước đo giá trị hợp lý của các tài khoản có thể thay đổi theo thời gian, chẳng hạn như tài sản và nợ phải trả. MTM nhằm mục đích cung cấp đánh giá thực tế về tình hình tài chính hiện tại của một tổ chức hoặc công ty và đây là một phương thức hợp pháp và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phương pháp này có thể bị thao túng, vì MTM không dựa trên chi phí "thực tế" mà dựa trên "giá trị hợp lý" nên trở nên khó xác định hơn Một số người tin rằng MTM là khởi đầu cho Enron vì về cơ bản nó cho phép tổ chức ghi lợi nhuận ước tính là lợi nhuận thực tế.

Enron đã tạo ra EnronOnline (EOL) vào tháng 10/1999, một trang web giao dịch điện tử tập trung vào hàng hóa. Enron là đối tác của mọi giao dịch trên EOL, có thể là người mua hoặc người bán. Để lôi kéo người tham gia và các đối tác thương mại, Enron đã đưa ra danh tiếng, tín dụng và chuyên môn của mình trong lĩnh vực năng lượng. Enron được đánh giá cao về các hoạt động mở rộng và các dự án đầy tham vọng và được Fortune vinh danh là "Công ty sáng tạo nhất nước Mỹ" trong 6 năm liên tiếp từ 1996 đến 2001.

Đến giữa năm 2000, EOL đã thực hiện gần 350 tỷ USD giao dịch. Khi bong bóng dot-com bắt đầu vỡ, Enron quyết định xây dựng các mạng viễn thông băng thông rộng tốc độ cao. Hàng trăm triệu USD đã được chi cho dự án này nhưng cuối cùng công ty đã nhận ra rằng hầu như họ không thu được lợi nhuận.

Khi cuộc suy thoái xảy ra vào năm 2000, Enron đã chịu ảnh hưởng đáng kể với những phần biến động nhất của thị trường. Kết quả là, nhiều nhà đầu tư và người cho vay vốn đang có sự tin tưởng đều cảm thấy hoang mang khi giá trị vốn hoá thị trường biến mất.

Vào mùa thu năm 2000, Enron bắt đầu vỡ vụn dưới sức nặng của chính mình. Skilling đã che giấu các tổn thất tài chính của hoạt động kinh doanh thương mại và các hoạt động khác của công ty bằng cách sử dụng MTM. Kỹ thuật này đo lường giá trị của an ninh tài chính dựa trên giá trị thị trường hiện tại thay vì giá trị sổ sách. Điều này có thể hiệu quả khi giao dịch chứng khoán nhưng có thể là thảm họa đối với các doanh nghiệp trên thực tế.

Trong trường hợp của Enron, công ty có thể xây dựng một tài sản, chẳng hạn như một nhà máy điện và ngay lập tức tự đưa ra lợi nhuận dự kiến ​​trên sổ sách của mình, mặc dù công ty chưa kiếm được một xu nào từ tài sản đó. Nếu doanh thu từ nhà máy điện thấp hơn dự kiến, thay vì chịu lỗ, sau đó công ty sẽ chuyển tài sản cho một công ty ngoài sổ sách, nơi khoản lỗ sẽ không được báo cáo. Kiểu kế toán này cho phép Enron xóa sổ các hoạt động không sinh lời mà không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.

MTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho các kế hoạch được thiết kế để che giấu các khoản lỗ và làm cho công ty có vẻ có lãi hơn so với thực tế. Để đối phó với các khoản nợ ngày càng gia tăng, Andrew Fastow, một "ngôi sao đang lên" được thăng chức Giám đốc tài chính (CFO) vào năm 1998, đã phát triển một kế hoạch có chủ ý để chứng tỏ rằng công ty đang có tình hình tài chính ổn định mặc dù thực tế là nhiều công ty con của họ đang lỗ ngày càng nặng.

Fastow và những người khác tại Enron đã dàn dựng một kế hoạch sử dụng các công ty phục vụ mục đích đặc biệt ngoài bảng cân đối kế toán (SPV), còn được gọi là các thực thể có mục đích đặc biệt (SPE). Những thứ này dùng để che giấu hàng núi nợ và tài sản độc hại của Enron khỏi các nhà đầu tư và chủ nợ. Mục đích chính của các SPV này là che giấu kế toán thực tế hơn là kết quả hoạt động.

Giao dịch Enron-to-SPV tiêu chuẩn sẽ như sau: Enron sẽ chuyển một số cổ phiếu đang tăng nhanh của mình sang SPV để đổi lấy tiền mặt hoặc trái phiếu có kỳ hạn 10 năm.

SPV sau đó sẽ sử dụng cổ phiếu để bảo vệ tài sản được liệt kê trên bảng cân đối kế toán của Enron. Đổi lại, Enron sẽ đảm bảo giá trị của SPV để giảm rủi ro đối tác.

Mặc dù mục đích của họ là che giấu kế toán thực tế, nhưng SPV không phải là thứ bất hợp pháp. Nhưng chúng khác với chứng khoán hóa nợ tiêu chuẩn và có thể gây ra những điều tai hại. Một điểm khác biệt chính là các SPV được vốn hóa hoàn toàn bằng cổ phiếu Enron. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phòng ngừa rủi ro của các SPV nếu giá cổ phiếu của Enron giảm. Sự khác biệt đáng kể thứ hai cũng nguy hiểm không kém: Enron không tiết lộ xung đột lợi ích. Enron tiết lộ sự tồn tại của SPV cho công chúng đầu tư nhưng lại không tiết lộ đầy đủ các giao dịch không dài hạn giữa công ty và SPV.                                                                

Ban quản lý của Enron tin rằng giá cổ phiếu của mình sẽ tiếp tục tăng giá. Niềm tin đó đã từng hiện hữu ở một quỹ đầu cơ lớn Long-Term Capital Management trước khi quỹ này sụp đổ vào năm 1998. Cuối cùng, cổ phiếu của Enron đã giảm. Giá trị của các SPV cũng giảm, buộc những đảm bảo của Enron có hiệu lực.

Ngoài Fastow, một nhân tố chính trong vụ bê bối Enron là công ty kế toán của Enron, Arthur Andersen LLP và đối tác David B. Duncan là người giám sát các tài khoản của Enron. Là một trong năm công ty kế toán lớn nhất tại Hoa Kỳ vào thời điểm đó, Andersen nổi tiếng về các tiêu chuẩn cao và quản lý rủi ro chất lượng.

Tuy nhiên, bất chấp thực tế là Enron kế toán kém, Arthur Andersen vẫn ủng hộ và ký tên vào các báo cáo của công ty trong nhiều năm. Đến tháng 4/2001, nhiều nhà phân tích bắt đầu đặt câu hỏi về thu nhập và tính minh bạch của Enron.

Vào mùa hè năm 2001, Enron ở trong trạng thái rơi tự do. Lay đã nghỉ hưu vào tháng 2, chuyển giao vị trí CEO cho Skilling. Vào tháng 8/2001, Skilling từ chức Giám đốc điều hành với lý do cá nhân. Cũng trong khoảng thời gian đó, các nhà phân tích bắt đầu hạ xếp hạng của họ đối với cổ phiếu của Enron và cổ phiếu đã giảm xuống mức thấp nhất trong 52 tuần với giá 39,95 USD. Đến ngày 16/10, công ty báo cáo khoản lỗ quý đầu tiên và đóng cửa Raptor I SPV. Hành động này đã thu hút sự chú ý của Uỷ ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC).

Vài ngày sau, Enron đã cấm nhân viên bán cổ phiếu của họ trong ít nhất 30 ngày. Ngay sau đó, SEC thông báo rằng họ đang điều tra Enron và các SPV do Fastow tạo ra. Fastow đã bị sa thải khỏi công ty vào đúng ngày hôm đó. Enron đã lỗ 591 triệu USD và nợ 690 triệu USD vào cuối năm 2000.

Đòn cuối cùng được giáng xuống, công ty Dynegy trước đó tuyên bố sẽ sáp nhập với Enron đã "quay xe" không thực hiện thỏa thuận vào ngày 28/11.

Đến ngày 2/12/2001, Enron đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản. Khoảng 20.000 nhân viên Enron mất việc. Một số giám đốc điều hành bị buộc tội thông đồng, giao dịch nội gián và gian lận chứng khoán.

Lay bị kết án 6 tội danh gian lận, thông đồng và 4 tội danh gian lận ngân hàng. Tuy nhiên, ông đã qua đời vì một cơn đau tim trước khi bị tuyên án. Skilling bị kết tội giao dịch nội gián và lãnh án 24 năm tù. Fastow đã nhận tội 2 tội danh gian lận chuyển khoản và gian lận chứng khoán vì đã tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh tham nhũng của Enron và phải ngồi tù 5 năm.

Arthur Andersen thậm chí còn là một trong những bên "thương vong" đầu tiên. Tháng 6/2022, công ty bị kết tội cản trở tư pháp vì đã huỷ các tài liệu chính cảu Enron để che giấu chúng khỏi SEC. Tuy việc kết án đã được lật ngược lại sau khi kháng cáo nhưng công ty này đã bị tẩy chay và phải đóng cửa.

Sau khi kế hoạch tái tổ chức của Enron được Tòa án Phá sản Hoa Kỳ chấp thuận, ban giám đốc mới đã đổi tên Enron thành Enron Creditors Recovery Corp. (ECRC). Nhiệm vụ duy nhất mới của công ty là "tái tổ chức và thanh lý một số hoạt động và tài sản của Enron‘ trước khi phá sản để trả nợ." công ty đã trả cho các chủ nợ hơn 21,7 tỷ USD từ năm 2004 đến năm 2011. Lần thanh toán cuối cùng là vào tháng 5/2011.

Sức mạnh của bông tuyết nhỏ lớn dần: Tìm đến 'ông lớn' mong hợp tác, công ty vô danh nay trở thành đế chế hùng mạnh còn 'gã khổng lồ' lại teo tóp https://cafef.vn/doanh-nghiep-hang-dau-cua-nuoc-my-sup-do-trong-mot-dem-gian-doi-de-roi-nhan-lai-ket-qua-toi-te-20220530170352388.chn

Kinh tế quốc tế

Lãi suất cao và biến động ngân hàng phủ bóng đen lên thị trường IPO toàn cầu

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   1 ngày trước

Khủng hoảng niềm tin trong lĩnh vực ngân hàng và rủi ro kinh tế suy thoái do lãi suất tăng cao đang phủ bóng đen lên thị trường chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) trên toàn cầu ngay sau khi giới đầu tư bắt đầu năm mới với kỳ vọng rằng giai đoạn tồi tệ nhất của chứng khoán có thể đã qua.

vietjet
ALP CTCP Đầu Tư Alphanam 2,200
ASIAGF Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng ACB 10,800
KSS CTCP Khoáng sản Na Rì Hamico 800
NHS CTCP Đường Ninh Hòa 30,000
NHW CTCP Ngô Han 10,800
NVN CTCP Nhà Việt Nam 31,000
SBC CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn 15,000
SEC CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai 12,400
TIC CTCP Đầu Tư Điện Tây Nguyên 11,500
VTF CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng 33,000
CTM CTCP ĐT Xây Dựng & Khai Thác Mỏ Vinavico 1,400
HPS CTCP Đá Xây Dựng Hòa Phát 7,000
MAX CTCP Khai Khoáng & Cơ Khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh 2,900
NLC CTCP Thủy Điện Nà Lơi 27,400
SKS CTCP Công Trình Giao Thông Sông Đà 9,800
SNG CTCP Sông Đà 10.1 19,500
TSM CTCP Xi măng Tiên Sơn Hà Tây 2,500
D26 CTCP Quản lý và Xây dựng Đường bộ 26 8,300
DBF CTCP Lương Thực Đông Bắc 9,900
DLC Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ (CANTHO TOURIST J.S CO ) 38,800
DNF Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng (Danafood) 2,200
JSC CTCP ĐT & XD Cầu Đường Hà Nội 2,500
NBS CTCP Thép Nhà Bè 40,000
DNT Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai (Donatours) 110,300
HPL Công ty Cổ phần Bến xe Tàu phà Cần Thơ 6,600
VCV CTCP Vận Tải Vinaconex 1,800
HHL CTCP Hồng Hà Long An 900
HTB CTCP Xây Dựng Huy Thắng 21,300
ILC CTCP Hợp tác Lao động với nước ngoài 9,300
NSN CTCP Xây Dựng 565 2,500
NVC CTCP Nam Vang 1,000
CLP CTCP Thủy Sản Cửu Long 3,400
MAFPF1 Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng Manulife 10,100
VFMVF4 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam 7,500
BAM CTCP Khoáng Sản và Luyện Kim Bắc Á 1,800
E1SSHN30 Chứng chỉ quỹ ETF SSIAM-HNX30 10,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
XDDT24 CTCP Đầu tư và Xây dựng 24 14,000
WASECO CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước 17,000
VTRC CTCP Kho vận và Dịch vụ Thương mại 20,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
HANOIPHAR CTCP Dược phẩm Hà Nội 20,000
VVTC CTCP Việt Trì Viglacera 13,000
VTGA CTCP May xuất khẩu Việt Thái 17,300
ACBGF Quỹ đầu tư Tăng trưởng ACB 13,000
ACC245 Công ty cổ phần ACC245 9,000
CTCM CTCP Xi măng Công Thanh 2,000
TCB2006 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Techcombank 32,500
WACO CTCP Nước và Môi trường 22,000
AAM CTCP Thủy Sản MeKong 11,900
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 32,150
ACC CTCP Bê Tông Becamex 13,800
ACL CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang 11,900
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang 5,670
AGR CTCP CK NH Nông Nghiệp & PT Nông Thôn Việt Nam 8,500
ANV CTCP Nam Việt 31,650
APC CTCP Chiếu Xạ An Phú 13,000
ASM CTCP Tập Đoàn Sao Mai 8,290
ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha 5,480
BBC CTCP Bibica 57,700
BCE CTCP XD & Giao Thông Bình Dương 5,550
BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh 41,900
BIC TCT Cổ Phần Bảo Hiểm NH Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 27,300
BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 46,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 13,050
BMI TCT Cổ Phần Bảo Minh 24,850
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 58,400
BRC CTCP Cao Su Bến Thành 10,600
BSI CTCP CK Ngân Hàng ĐT & PT Việt Nam 19,550
BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa 12,900
BTT CTCP Thương Mại DV Bến Thành 29,050
BVH Tập Đoàn Bảo Việt 48,500
C32 CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 19,100
C47 CTCP Xây Dựng 47 7,480
CCI CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi 28,850
CCL CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long 5,200
CDC CTCP Chương Dương 18,200
CIG CTCP COMA 18 3,220
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,650
CLC CTCP Cát Lợi 35,400
CLG CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 800
CLL CTCP Cảng Cát Lái 28,950
CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn 25,450
CMG CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC 40,400
CMT CTCP Công nghệ Mạng và Truyền thông 11,400
CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau 9,690
CMX CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau 8,300
CNG CTCP CNG Việt Nam 27,800
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 26,800
CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam 14,000
CTD CTCP Xây Dựng Coteccons 39,600
CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 28,900
CTI CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO 12,250
D2D CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 23,450
DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á 3,810
DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long 23,200
DHA CTCP Hóa An 36,400
DHC CTCP Đông Hải Bến Tre 39,900
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,450
ADC CTCP Mỹ Thuật Và Truyền Thông 14,600
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,200
ALV CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng ALV 4,100
AMC CTCP Khoáng Sản Á Châu 25,300
AME CTCP Alphanam E&C 10,800
AMV CTCP SXKD Dược & TTB Y Tế Việt Mỹ 3,800
API CTCP ĐT Châu Á - Thái Bình Dương 8,600
APP CTCP Phát Triển Phụ Gia & Sản Phẩm Dầu Mỏ 4,500
APS CTCP CK Châu Á Thái Bình Dương 9,700
ARM CTCP Xuất Nhập Khẩu Hàng Không 45,000
ASA CTCP Hàng tiêu dùng ASA 12,600
B82 CTCP 482 500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 12,000
BDB CTCP Sách & Thiết Bị Bình Định 10,100
BED CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Đà Nẵng 39,900
BHT CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bạch Đằng TMC 12,800
BII CTCP Đầu Tư & Phát Triển Công Nghiệp Bảo Thư 2,000
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn 6,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,000
BSC CTCP Dịch Vụ Bến Thành 13,000
BST CTCP Sách - Thiết Bị Bình Thuận 15,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,900
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 17,500
BXH CTCP Vicem Bao Bì Hải Phòng 12,000
C92 CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492 3,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 37,400
CAP CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái 81,200
CCM CTCP Khoáng Sản & Xi Măng Cần Thơ 43,400
CEO CTCP Tập đoàn C.E.O 21,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 30,000
CKV CTCP COKYVINA 11,200
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CMI CTCP CMISTONE Việt Nam 3,000
CMS CTCP Xây dựng và Nhân lực Việt Nam 5,200
CPC CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ 15,800
CSC CTCP Tập đoàn COTANA 32,000
CT6 CTCP Công Trình 6 5,400
CTA CTCP Vinavico 1,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,000
CTC CTCP Gia Lai CTC 1,700
CTX TCT CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam 7,600
CVN CTCP Vinam 3,100
CX8 CTCP Đầu Tư và Xây Lắp Constrexim Số 8 5,900
D11 CTCP Địa Ốc 11 12,000
DAD CTCP ĐT & PT Giáo Dục Đà Nẵng 17,300
DAE CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Đà Nẵng 21,500
DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam 13,800
DBT CTCP Dược Phẩm Bến Tre 10,700
CYC CTCP Gạch Men Chang Yih 2,300
MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 16,600
VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship 28,200
BTH CTCP Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội 8,500
EFI CTCP Đầu tư Tài Chính Giáo dục 2,300
HDO CTCP Hưng Đạo Container 600
HPC CTCP Chứng khoán Hải Phòng 4,700
NPS CTCP May Phú Thịnh - Nhà Bè 26,400
PVA CTCP TCT Xây lắp Dầu khí Nghệ An 1,200
PVR CTCP Kinh doanh Dịch vụ Cao cấp Dầu khí Việt Nam 1,400
SDH CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà 1,200
SDY CTCP Xi măng Sông Đà Yaly 3,600
VBH CTCP Điện Tử Bình Hòa 15,600
VFR CTCP Vận tải và Thuê tàu 7,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 32,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 37,000
ADP CTCP Sơn Á Đông 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 14,900
BTC CTCP Cơ Khí và XD Bình Triệu 58,000
BTG CTCP Bao Bì Tiền Giang 8,300
BVN CTCP Bông Việt Nam 15,300
BWA CTCP Cấp Thoát Nước & Xây Dựng Bảo Lộc 11,000
CAD CTCP Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cadovimex 600
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CI5 CTCP Đầu Tư Xây Dựng Số 5 8,600
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 6,000
CZC CTCP Than Miền Trung 5,000
DAP CTCP Đông Á 35,600
DAS CTCP Máy - Thiết Bị Dầu Khí Đà Nẵng 9,800
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 36,900
DDN CTCP Dược & Thiết Bị Y Tế Đà Nẵng 9,800
DGT CTCP Công Trình Giao Thông Đồng Nai 7,600
DLD CTCP Du Lịch Đắk Lắk 9,000
DNL CTCP Logistics Cảng Đà Nẵng 23,600
DNS CTCP Thép Đà Nẵng 15,000
DPP CTCP Dược Đồng Nai 16,000
DTC CTCP Viglacera Đông Triều 5,100
DTV CTCP Phát triển Điện Nông thôn Trà Vinh 41,100
DVH CTCP Chế Tạo Máy Điện Việt Nam - Hungari 11,000
DXL CTCP Du Lịch & XNK Lạng Sơn 2,600
FBA CTCP Tập Đoàn Quốc Tế FBA 900
GDW CTCP Cấp Nước Gia Định 30,900
GER CTCP Thể Thao Ngôi Sao Geru 6,800
GGG CTCP Ô Tô Giải Phóng 4,100
GHC CTCP Thủy điện Gia Lai 26,700
GTH CTCP Xây Dựng - Giao Thông Thừa Thiên Huế 3,200
H11 CTCP Xây Dựng HUD101 8,000
HBD CTCP Bao Bì PP Bình Dương 16,800
HCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội 17,700
HDM CTCP Dệt May Huế 32,800
Xem thêm...
saigontel land mcredit mua bán - sáp nhập công ty
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2023 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp