Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Doanh nghiệp hàng đầu của nước Mỹ sụp đổ trong một đêm: Gian dối để rồi nhận lại kết quả tồi tệ
Đăng 30/05/2022 | 21:28 GMT+7  |   CafeF
Người ta thường nhắc đến công ty này như một minh chứng cho việc vươn đến đỉnh cao huy hoàng chỉ để đối mặt với sự sụp đổ chóng vánh.

Sự sụp đổ định mệnh của Enron đã ảnh hưởng đến hàng nghìn nhân viên và làm rung chuyển đến từng ngóc ngách của Phố Wall. Vào thời kỳ đỉnh cao của Enron, cổ phiếu của công ty này trị giá 90,75 USD. Ngay trước khi tuyên bố phá sản vào ngày 2/12/2001, mỗi cổ phiếu chỉ được giao dịch ở mức 0,26 USD.

Cho đến ngày nay, nhiều người vẫn tự hỏi làm thế nào mà một doanh nghiệp hùng mạnh như vậy - vào thời điểm đó họ là một trong những công ty lớn nhất Hoa Kỳ - lại tan rã gần như chỉ sau một đêm. Điều thứ hai khiến người ta khó hiểu chính là làm thế nào mà ban lãnh đạo của họ có thể đánh lừa các cơ quan quản lý suốt bấy lâu bằng các khoản nắm giữ giả mạo và hạch toán để ngoài sổ sách.

Enron được thành lập vào năm 1985 sau sự hợp nhất giữa Houston Natural Gas Co. và Omaha, InterNorth Inc. có trụ sở tại Neb. Sau sự hợp nhất, Kenneth Lay - người từng giữ chức vị giám đốc điều hành (CEO) của Houston Natural Gas - trở thành Chủ tịch kiêm CEO của Enron.

Lay nhanh chóng định hướng Enron trở thành một nhà kinh doanh và cung cấp năng lượng. Việc bãi bỏ quy định đối với thị trường năng lượng cho phép các công ty đặt cược vào giá hợp đồng tương lai, và Enron đã sẵn sàng để tận dụng lợi thế đó. Năm 1990, Lay thành lập Enron Finance Corp. và bổ nhiệm Jeffrey Skilling làm Giám đốc điều hành mới. Skilling khi còn là cố vấn của McKinsey & Co. đã gây ấn tượng với Lay và đồng thời là một trong những đối tác trẻ nhất tại McKinsey vào lúc đó.

Skilling gia nhập Enron vào một thời điểm tốt đẹp. Môi trường pháp lý của thời đại đã cho phép Enron phát triển. Vào cuối những năm 1990, bong bóng dot-com bùng phát mạnh mẽ và Nasdaq đạt đến 5.000 điểm. Cổ phiếu Internet mang tính cách mạng được định giá ở mức phi lý và do đó, hầu hết các nhà đầu tư và cơ quan quản lý chỉ đơn giản là chấp nhận giá cổ phiếu tăng vọt như một mức bình thường mới.

Một trong những đóng góp ban đầu của Skilling là chuyển đổi phương pháp kế toán của Enron từ phương pháp kế toán chi phí lịch sử truyền thống sang phương pháp hạch toán theo giá thị trường (MTM). Công ty này đã nhận được sự chấp thuận chính thức của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC) vào năm 1992.

MTM là một thước đo giá trị hợp lý của các tài khoản có thể thay đổi theo thời gian, chẳng hạn như tài sản và nợ phải trả. MTM nhằm mục đích cung cấp đánh giá thực tế về tình hình tài chính hiện tại của một tổ chức hoặc công ty và đây là một phương thức hợp pháp và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phương pháp này có thể bị thao túng, vì MTM không dựa trên chi phí "thực tế" mà dựa trên "giá trị hợp lý" nên trở nên khó xác định hơn Một số người tin rằng MTM là khởi đầu cho Enron vì về cơ bản nó cho phép tổ chức ghi lợi nhuận ước tính là lợi nhuận thực tế.

Enron đã tạo ra EnronOnline (EOL) vào tháng 10/1999, một trang web giao dịch điện tử tập trung vào hàng hóa. Enron là đối tác của mọi giao dịch trên EOL, có thể là người mua hoặc người bán. Để lôi kéo người tham gia và các đối tác thương mại, Enron đã đưa ra danh tiếng, tín dụng và chuyên môn của mình trong lĩnh vực năng lượng. Enron được đánh giá cao về các hoạt động mở rộng và các dự án đầy tham vọng và được Fortune vinh danh là "Công ty sáng tạo nhất nước Mỹ" trong 6 năm liên tiếp từ 1996 đến 2001.

Đến giữa năm 2000, EOL đã thực hiện gần 350 tỷ USD giao dịch. Khi bong bóng dot-com bắt đầu vỡ, Enron quyết định xây dựng các mạng viễn thông băng thông rộng tốc độ cao. Hàng trăm triệu USD đã được chi cho dự án này nhưng cuối cùng công ty đã nhận ra rằng hầu như họ không thu được lợi nhuận.

Khi cuộc suy thoái xảy ra vào năm 2000, Enron đã chịu ảnh hưởng đáng kể với những phần biến động nhất của thị trường. Kết quả là, nhiều nhà đầu tư và người cho vay vốn đang có sự tin tưởng đều cảm thấy hoang mang khi giá trị vốn hoá thị trường biến mất.

Vào mùa thu năm 2000, Enron bắt đầu vỡ vụn dưới sức nặng của chính mình. Skilling đã che giấu các tổn thất tài chính của hoạt động kinh doanh thương mại và các hoạt động khác của công ty bằng cách sử dụng MTM. Kỹ thuật này đo lường giá trị của an ninh tài chính dựa trên giá trị thị trường hiện tại thay vì giá trị sổ sách. Điều này có thể hiệu quả khi giao dịch chứng khoán nhưng có thể là thảm họa đối với các doanh nghiệp trên thực tế.

Trong trường hợp của Enron, công ty có thể xây dựng một tài sản, chẳng hạn như một nhà máy điện và ngay lập tức tự đưa ra lợi nhuận dự kiến ​​trên sổ sách của mình, mặc dù công ty chưa kiếm được một xu nào từ tài sản đó. Nếu doanh thu từ nhà máy điện thấp hơn dự kiến, thay vì chịu lỗ, sau đó công ty sẽ chuyển tài sản cho một công ty ngoài sổ sách, nơi khoản lỗ sẽ không được báo cáo. Kiểu kế toán này cho phép Enron xóa sổ các hoạt động không sinh lời mà không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.

MTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho các kế hoạch được thiết kế để che giấu các khoản lỗ và làm cho công ty có vẻ có lãi hơn so với thực tế. Để đối phó với các khoản nợ ngày càng gia tăng, Andrew Fastow, một "ngôi sao đang lên" được thăng chức Giám đốc tài chính (CFO) vào năm 1998, đã phát triển một kế hoạch có chủ ý để chứng tỏ rằng công ty đang có tình hình tài chính ổn định mặc dù thực tế là nhiều công ty con của họ đang lỗ ngày càng nặng.

Fastow và những người khác tại Enron đã dàn dựng một kế hoạch sử dụng các công ty phục vụ mục đích đặc biệt ngoài bảng cân đối kế toán (SPV), còn được gọi là các thực thể có mục đích đặc biệt (SPE). Những thứ này dùng để che giấu hàng núi nợ và tài sản độc hại của Enron khỏi các nhà đầu tư và chủ nợ. Mục đích chính của các SPV này là che giấu kế toán thực tế hơn là kết quả hoạt động.

Giao dịch Enron-to-SPV tiêu chuẩn sẽ như sau: Enron sẽ chuyển một số cổ phiếu đang tăng nhanh của mình sang SPV để đổi lấy tiền mặt hoặc trái phiếu có kỳ hạn 10 năm.

SPV sau đó sẽ sử dụng cổ phiếu để bảo vệ tài sản được liệt kê trên bảng cân đối kế toán của Enron. Đổi lại, Enron sẽ đảm bảo giá trị của SPV để giảm rủi ro đối tác.

Mặc dù mục đích của họ là che giấu kế toán thực tế, nhưng SPV không phải là thứ bất hợp pháp. Nhưng chúng khác với chứng khoán hóa nợ tiêu chuẩn và có thể gây ra những điều tai hại. Một điểm khác biệt chính là các SPV được vốn hóa hoàn toàn bằng cổ phiếu Enron. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phòng ngừa rủi ro của các SPV nếu giá cổ phiếu của Enron giảm. Sự khác biệt đáng kể thứ hai cũng nguy hiểm không kém: Enron không tiết lộ xung đột lợi ích. Enron tiết lộ sự tồn tại của SPV cho công chúng đầu tư nhưng lại không tiết lộ đầy đủ các giao dịch không dài hạn giữa công ty và SPV.                                                                

Ban quản lý của Enron tin rằng giá cổ phiếu của mình sẽ tiếp tục tăng giá. Niềm tin đó đã từng hiện hữu ở một quỹ đầu cơ lớn Long-Term Capital Management trước khi quỹ này sụp đổ vào năm 1998. Cuối cùng, cổ phiếu của Enron đã giảm. Giá trị của các SPV cũng giảm, buộc những đảm bảo của Enron có hiệu lực.

Ngoài Fastow, một nhân tố chính trong vụ bê bối Enron là công ty kế toán của Enron, Arthur Andersen LLP và đối tác David B. Duncan là người giám sát các tài khoản của Enron. Là một trong năm công ty kế toán lớn nhất tại Hoa Kỳ vào thời điểm đó, Andersen nổi tiếng về các tiêu chuẩn cao và quản lý rủi ro chất lượng.

Tuy nhiên, bất chấp thực tế là Enron kế toán kém, Arthur Andersen vẫn ủng hộ và ký tên vào các báo cáo của công ty trong nhiều năm. Đến tháng 4/2001, nhiều nhà phân tích bắt đầu đặt câu hỏi về thu nhập và tính minh bạch của Enron.

Vào mùa hè năm 2001, Enron ở trong trạng thái rơi tự do. Lay đã nghỉ hưu vào tháng 2, chuyển giao vị trí CEO cho Skilling. Vào tháng 8/2001, Skilling từ chức Giám đốc điều hành với lý do cá nhân. Cũng trong khoảng thời gian đó, các nhà phân tích bắt đầu hạ xếp hạng của họ đối với cổ phiếu của Enron và cổ phiếu đã giảm xuống mức thấp nhất trong 52 tuần với giá 39,95 USD. Đến ngày 16/10, công ty báo cáo khoản lỗ quý đầu tiên và đóng cửa Raptor I SPV. Hành động này đã thu hút sự chú ý của Uỷ ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC).

Vài ngày sau, Enron đã cấm nhân viên bán cổ phiếu của họ trong ít nhất 30 ngày. Ngay sau đó, SEC thông báo rằng họ đang điều tra Enron và các SPV do Fastow tạo ra. Fastow đã bị sa thải khỏi công ty vào đúng ngày hôm đó. Enron đã lỗ 591 triệu USD và nợ 690 triệu USD vào cuối năm 2000.

Đòn cuối cùng được giáng xuống, công ty Dynegy trước đó tuyên bố sẽ sáp nhập với Enron đã "quay xe" không thực hiện thỏa thuận vào ngày 28/11.

Đến ngày 2/12/2001, Enron đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản. Khoảng 20.000 nhân viên Enron mất việc. Một số giám đốc điều hành bị buộc tội thông đồng, giao dịch nội gián và gian lận chứng khoán.

Lay bị kết án 6 tội danh gian lận, thông đồng và 4 tội danh gian lận ngân hàng. Tuy nhiên, ông đã qua đời vì một cơn đau tim trước khi bị tuyên án. Skilling bị kết tội giao dịch nội gián và lãnh án 24 năm tù. Fastow đã nhận tội 2 tội danh gian lận chuyển khoản và gian lận chứng khoán vì đã tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh tham nhũng của Enron và phải ngồi tù 5 năm.

Arthur Andersen thậm chí còn là một trong những bên "thương vong" đầu tiên. Tháng 6/2022, công ty bị kết tội cản trở tư pháp vì đã huỷ các tài liệu chính cảu Enron để che giấu chúng khỏi SEC. Tuy việc kết án đã được lật ngược lại sau khi kháng cáo nhưng công ty này đã bị tẩy chay và phải đóng cửa.

Sau khi kế hoạch tái tổ chức của Enron được Tòa án Phá sản Hoa Kỳ chấp thuận, ban giám đốc mới đã đổi tên Enron thành Enron Creditors Recovery Corp. (ECRC). Nhiệm vụ duy nhất mới của công ty là "tái tổ chức và thanh lý một số hoạt động và tài sản của Enron‘ trước khi phá sản để trả nợ." công ty đã trả cho các chủ nợ hơn 21,7 tỷ USD từ năm 2004 đến năm 2011. Lần thanh toán cuối cùng là vào tháng 5/2011.

Sức mạnh của bông tuyết nhỏ lớn dần: Tìm đến 'ông lớn' mong hợp tác, công ty vô danh nay trở thành đế chế hùng mạnh còn 'gã khổng lồ' lại teo tóp https://cafef.vn/doanh-nghiep-hang-dau-cua-nuoc-my-sup-do-trong-mot-dem-gian-doi-de-roi-nhan-lai-ket-qua-toi-te-20220530170352388.chn

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp