Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Gam màu sáng từ kết quả kinh doanh sơ bộ quý 4
Đăng 25/01/2024 | 13:26 GMT+7  |   VietStock
Nếu nhìn vào các kết quả kinh doanh quý 4 đã công bố, gần 40% số công ty thu lãi ròng với mức tăng tổng cộng đến 66% so với cùng kỳ năm trước, có thể nhận thấy tín hiệu tích cực từ nền kinh tế chung đang diễn ra một cách chậm rãi.

Gam màu sáng từ kết quả kinh doanh sơ bộ quý 4

Nếu nhìn vào các kết quả kinh doanh quý 4 đã công bố, gần 40% số công ty thu lãi ròng với mức tăng tổng cộng đến 66% so với cùng kỳ năm trước, có thể nhận thấy tín hiệu tích cực từ nền kinh tế chung đang diễn ra một cách chậm rãi.

Tính đến ngày 22/01, thống kê từ VietstockFinance cho thấy, doanh thu và lãi ròng của 368 doanh nghiệp (đã công bố BCTC ngoại trừ nhóm chứng khoán, ngân hàng và bảo hiểm) trên HOSE, HNX và UPCoM trong quý 4/2023 gần như đi ngang, đạt lần lượt khoảng 97 ngàn tỷ đồng và 6.3 ngàn tỷ đồng.

So với cùng kỳ năm 2022, có 140 doanh nghiệp tăng lãi, 30 doanh nghiệp từ lỗ thành lãi, 25 doanh nghiệp giảm lỗ, trong khi đó 117 doanh nghiệp giảm lãi, 34 doanh nghiệp lãi chuyển lỗ và còn lại 22 doanh nghiệp tiếp tục lỗ.

Diễn biến kết quả kinh doanh quý 4/2023 của 368 doanh nghiệp so với cùng kỳ
Nguồn: VietstockFinance

Cung cấp điện, bất động sản khu công nghiệp “ăn nên làm ra”

Trong nhóm báo lãi tăng, phần nhiều là doanh nghiệp ngành cung cấp điện, có thể kể đến NT2, QTP, KHP, SHP, BHA, GSM, DRL, PIC, SVH, HJS. Lãi ròng nhóm này tăng hơn gấp đôi dù doanh thu chỉ tăng 5%.

Nhiệt điện Quảng Ninh (UPCoM: QTP) có mức tăng ấn tượng nhất. Lãi thu về trong quý 4/2023 gấp 10 lần, đạt 210 tỷ đồng. Sự đột biến này chủ yếu đến từ sản lượng điện thương phẩm trong kỳ tăng 38%, đồng thời chi phí lãi vay cũng giảm mạnh.

Với Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (HOSE: NT2), dù doanh thu sản xuất điện bị thu hẹp tới 37% nhưng nhờ mức giảm của giá vốn lớn hơn góp phần làm tăng 50% lãi ròng so với cùng kỳ, mang về 240 tỷ đồng.

Tương tự, Thủy điện Miền Nam (HOSE: SHP) tăng 80% lãi ròng nhờ sản lượng điện phát ra cao hơn cùng giảm chi phí lãi vay. Điện lực Khánh Hòa (HOSE: KHP) trong kỳ cũng tăng mạnh doanh thu đến từ bán điện nhờ quyết định tăng giá bán lẻ điện từ EVN trước đó, chưa kể các chi phí đều giảm giúp lãi ròng tăng đến 75%, đạt xấp xỉ 90 tỷ đồng. Do lưu lượng nước trung bình về hồ tăng trong quý 4 nên sản lượng điện sản xuất ra làm tăng doanh thu, nguyên nhân chính giúp lãi ròng Thủy điện Bắc Hà (UPCoM: BHA) tăng gần 8 lần, lên hơn 29 tỷ đồng.

15 doanh nghiệp đứng đầu báo lãi ròng tiếp tục tăng (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: VietstockFinance

Bên cạnh đó, bất động sản khu công nghiệp cũng không thua kém khi có khá nhiều đại diện lớn tăng lãi như VRG, NTC, LHG, SZC, SZG, SZL, SZB, D2D, SZE, HTI, MH3. Tổng lãi ròng nhóm này gấp đôi so với cùng thời điểm năm 2022 dù doanh thu tăng không đáng kể.

Quý 4/2023, lãi ròng Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Cao su Việt Nam (UPCoM: VRG) tăng hơn 4 lần, lên 198 tỷ đồng, cũng là mức cao nhất 10 năm qua. Kết quả này nhờ ghi nhận 90% giá trị của hai hợp đồng về cho thuê lại đất gắn liền với cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp Cộng Hòa, Chí Linh theo phương pháp hạch toán doanh thu một lần. Theo đó, doanh thu của VRG cũng tăng hơn 5 lần, đạt con số 524 tỷ đồng, mức tăng lớn nhất trong nhóm này.

Ngoài ra, ở ngành nhựa, giá nguyên vật liệu quý 4 giảm mạnh so với cùng kỳ, cùng việc giảm chi phí lãi vay đã tạo đà không thể thuận lợi hơn cho Nhựa Thiếu niên Tiền Phong (HNX: NTP) lãi tăng 138%, cũng là năm mà NTP lãi lớn nhất trong giai đoạn 2013 – 2023.

Đà thuận lợi cũng cho thấy ở nhóm doanh nghiệp ngành cao su gồm SBR, HRC, TRC, BRC, RTB, DRC và DRI với lãi thu về tổng cộng tăng khoảng 50% so với cùng kỳ năm trước. Hoặc ở nhóm cấp thoát nước gồm 9 doanh nghiệp BNW, STW, LDW, GLW, KHW, DWS, VLW, BDW, NBW đồng loạt tăng lãi, thêm tổng cộng 25%.

Sản xuất gang, thép tích cực thấy rõ

Các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến gang thép, khoáng sản báo lãi quý 4/2023 trong khi cùng kỳ lỗ, chẳng hạn CBI, TIS, TTS, TNS, SSM, BKC, MEL.

Trường hợp Gang thép Cao Bằng (UPCoM: CBI), trong quý 4/2023, sản lượng tiêu thụ tăng đồng thời giá quặng, than cốc, than cám đồng loạt giảm, góp phần giúp CBI lãi 16 tỷ đồng. Kết quả này là rất tích cực so với khoản lỗ ròng 36 tỷ đồng một năm trước đó.

Hay như Gang thép Thái Nguyên (UPCoM: TIS) cho biết quý 4/2023 thu lãi ròng 15 tỷ đồng nhờ thị trường thép có những diễn biến tích cực, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thép. TIS cũng thoát cảnh lỗ ròng liên tiếp từ quý 3/2022.

Tương tự, theo giải trình từ Cán Thép Thái Trung (UPCoM: TTS), lãi 7.8 tỷ đồng nhờ thị trường tiêu thụ thép rất tốt nên Công ty đã đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ, cùng với đó là giá phôi thép giảm dù giá dầu FO, giá điện vẫn tăng cao hơn so với cùng kỳ. Việc giá bán thép giảm 6% nhưng sản lượng tiêu thụ tăng 48% nên doanh thu bán hàng vẫn tăng đến 40%.

Các doanh nghiệp như Thép tấm lá Thống Nhất (UPCoM: TNS), Chế tạo Kết cấu Thép Vneco.SSM (HNX: SSM) cũng báo lãi nhờ các nguyên nhân tương tự.

Kết quả “đảo ngược” của 15 doanh nghiệp đứng đầu (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: VietstockFinance

Đột biến nhất trong nhóm là doanh thu dịch vụ bọc ống tăng gần 19 lần từ 7.2 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng đã giúp CTCP Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) lãi ròng 11 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lỗ 12.4 tỷ đồng. Kết quả này nhờ PVB ký kết, triển khai các hợp đồng dịch vụ mang lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với cùng kỳ.

Kết quả cải thiện nhờ tiết giảm chi phí

Doanh thu chỉ tăng nhẹ nhưng nhờ cải thiện đáng kể chi phí, nhóm 25 doanh nghiệp ghi nhận kết quả cải thiện hơn dù vẫn lỗ ròng, từ con số 574 tỷ đồng trước đó đến nay chỉ còn lỗ khoảng 100 tỷ đồng.

Kết quả trong kỳ của Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (UPCoM: PVY) đạt tích cực nhờ ký kết nhiều dự án với khách hàng trong và ngoài nước cũng như mang về tỷ suất lớn hơn giúp doanh thu tăng hơn 4 lần, qua đó thu hẹp mức lỗ ròng, chỉ còn gần 7 tỷ đồng so với 31 tỷ đồng cùng kỳ do việc trích lập dự phòng hàng tồn kho và phải thu khó đòi lớn.

FDC và PIV có mức lỗ lên đến gần 200 tỷ đồng và 142 tỷ đồng hồi quý 4/2022 nhưng đến quý 4/2023 đã cải thiện đáng kể, chỉ còn lỗ lần lượt 222 triệu đồng và 619 triệu đồng.

Trường hợp của VE2, L43 theo hướng ngược lại khi các công ty này doanh thu quý 4 giảm đến 97 - 99% nhưng lãi ròng vẫn tích cực hơn rất nhiều.

Với Xây dựng Điện VNECO 2 (UPCoM: VE2), nguyên nhân đến từ các công trình có giá trị lớn đang dở dang chưa đưa vào nghiệm thu quyết toán bên cạnh Công ty đang thu hồi nợ phải thu khó đòi. Đồng thời, chi phí quản lý đã giảm đáng kể.

Còn Lilama 45.3 (HNX: L43), doanh thu trong kỳ thấp chủ yếu do các hợp đồng thuộc dự án giải quyết triều ngập khu vực TPHCM vẫn đang tạm dừng thi công trong khi các hợp đồng ký mới chưa đến giai đoạn nghiệm thu thanh toán.

15 doanh nghiệp đứng đầu giảm lỗ so với cùng kỳ (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: VietstockFinance

Cùng là thủy điện nhưng kết quả trái chiều

Do lưu lượng nước cũng như thời tiết khiến SBH, PPC, HNA, SBA, AVC, S4A, ISH, NTH, ND2, NED và SP2 giảm lãi so với cùng kỳ trước đó, tổng mức giảm 33%. Chẳng hạn, Thủy điện Hủa Na (HOSE: HNA) lãi giảm một nửa chủ yếu do lưu lượng nước về hồ thấp cùng các chi phí tăng lên.

Với Thủy điện A Vương (UPCoM: AVC) do thời tiết nên lưu lượng nước về không tốt khiến sản lượng điện thấp dẫn đến giảm 44% lãi. Tình hình thủy văn bất lợi, lượng mưa ít nên lãi ròng của Thủy điện Sử Pán 2 (UPCoM: SP2) giảm 41%.

Lưu lượng nước về hồ thủy điện giảm tiếp tục là vấn đề khiến Sông Ba (HOSE: SBA) giảm 30% lãi. Lượng mưa thấp nên sản lượng quý 4/2023 giảm cùng giá thị trường điện cũng giảm so với các năm là nguyên nhân chính làm giảm lãi của Đầu tư và Phát triển Điện Miền Bắc 2 (UPCoM: ND2) 28%.

Mức giảm lãi ròng so với cùng kỳ của 15 doanh nghiệp theo lãi giảm dần (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: VietstockFinance

Lợi nhuận “đổi màu”

Có 34 doanh nghiệp trong tình trạng chuyển biến “xấu” với tổng lỗ 145 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm 2022 lãi 278 tỷ đồng.

Trong đó, 5 doanh nghiệp cấp thoát nước GDW, LAW, CLW, BTW, VCW đồng loạt báo lỗ quý 4/2023, giảm tổng lãi từ 70 tỷ đồng thành lỗ ròng tổng 18 tỷ đồng.

Cấp thoát Nước Long An (UPCoM: LAW) lỗ 6 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi 3 tỷ đồng do tăng chi phí sửa chữa tài sản cố định, tăng chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên lợi nhuận giảm.

Cấp nước Bến Thành (HNX: BTW) dù doanh thu tăng nhưng vẫn lỗ gần 1 tỷ đồng do các chi phí đội lên, trong đó có sửa chữa ống mục. Tương tự đối với trường hợp Cấp nước Chợ Lớn (HOSE: CLW).

Lỗ “nặng” nhất phải kể đến con số 29 tỷ đồng của Xi măng VICEM Hải Vân (HOSE: HVX) dù cùng kỳ lãi khiêm tốn 248 triệu đồng. Doanh thu của HVX cũng giảm gần nửa trong quý 4, còn 88 tỷ đồng. Điều này là do nhu cầu thị trường xây dựng địa bàn miền Trung và Tây Nguyên rất thấp, khiến sản lượng tiêu thụ chỉ bằng 54% so với quý 4/2022.

Nhóm 15 doanh nghiệp lỗ nhiều nhất dù cùng kỳ có lãi (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: VietstockFinance

Tiếp tục bế tắc

Ảm đạm nhất trong đợt này gồm 22 doanh nghiệp tiếp tục lỗ với con số tổng cộng 434 tỷ đồng, cùng kỳ năm 2022 lỗ 192 tỷ đồng.

Khoản lỗ lớn nhất 121 tỷ đồng thuộc về Vận tải biển và Thương mại Phương Đông (UPCoM: NOS) do doanh thu bị thu hẹp 50% còn hơn 47 tỷ đồng. Lý do NOS đưa ra là do đội tàu Công ty đầu tư vào lúc thị trường vận tải biển đang phát triển nên giá đầu tư tàu cao dẫn đến các loại chi phí như khấu hao, tài chính bị đội lên.

Không được may mắn như các doanh nghiệp cung cấp điện khác, Nhiệt điện Hải Phòng (UPCoM: HND) tiếp tục có quý 4 bết bát với khoản lỗ lớn 115 tỷ đồng dù doanh thu được cải thiện. HND cho biết nguyên nhân chủ yếu của việc lỗ ròng là do công trình sửa chữa lớn tổ máy số 1 hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng trong tháng 12/2023.

15 doanh nghiệp tiếp tục lỗ ròng theo thứ tự giảm dần (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: VietstockFinance

Tử Kính

FILI


Doanh nghiệp

Vietjet khai trương đường bay kết nối Melbourne với Hà Nội, vé Thương gia khuyến mãi tới 50%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

Chuyến bay đầu tiên khởi hành từ Thủ đô Hà Nội, Việt Nam đến Melbourne, Australia của Vietjet đã hạ cánh hôm nay trong sự chào đón của Bà Natalie Hutchins - Nghị sỹ Bang Victoria, Bộ trưởng Bộ Việc làm và Công Nghiệp, Bộ trưởng Bộ Phụ nữ, Bộ trưởng Bộ Hiệp ước và Các Dân tộc Đầu tiên của Bang Victoria; Ông Nghiêm Xuân Hoà – Phó Đại sứ Việt Nam tại Australia; Ông Jim Parashos - Giám đốc Hàng không Sân bay Melbourne; Bà Nguyễn Thanh Hà – Phó Chủ tịch HĐQT Vietjet; Bà Nguyễn Thị Thuý Bình – Phó Tổng giám đốc Vietjet cùng đông đảo người dân và du khách.

Phân bón phấn khởi, hoá chất kém “tươi” trong quý 1

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   7 giờ trước

Giống như dự báo của nhiều chuyên gia và các công ty chứng khoán, việc thị trường phân bón phục hồi trong quý 1 đã giúp các doanh nghiệp trong ngành đa phần được hưởng lợi. Trong khi đó, nhóm hoá chất phải đón nhận kết quả kém tích cực cũng do yếu tố thị trường đi xuống.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,050
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 23,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 61,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,950
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 49,850
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,800
CLC CTCP Cát Lợi 48,600
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,000
DHA CTCP Hóa An 46,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 122,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 35,400
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 51,400
FPT CTCP FPT 139,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 36,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,000
GMD CTCP Gemadept 84,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,730
HAS CTCP Hacisco 9,920
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,050
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,200
CAG CTCP Cảng An Giang 9,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,100
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 32,200
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 39,400
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,300
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 35,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 39,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 90,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,900
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,600
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 45,800
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 9,900
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,300
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 9,700
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 30,000
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp